Ảnh hưởng của pH và thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain
lượt xem 2
download
Bài viết "Ảnh hưởng của pH và thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain" này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH và thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain. Kết quả nghiên cứu cho thấy pH và thời gian thủy phân có ảnh hưởng mạnh đến hàm lượng protein hòa tan, peptid, Naa, chondroitin sulphate và NNH3 tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của pH và thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 ẢNH HƯỞNG CỦA pH VÀ THỜI GIAN ĐẾN QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN SỤN CÁ MẬP (Carcharhinus dussumieri) BẰNG HỖN HỢP ENZYME ALCALASE-PAPAIN EFFECTS OF THE pH AND TIME TO THE SHARK CARTILAGE (Carcharhinus dussumieri) HYDROLYTIC PROCESS BY THE ALCALASE-PAPAIN ENZYME MIXTURE Nguyễn Thị Mỹ Trang1, Vũ Ngọc Bội1, Đinh Hữu Đông2, Vũ Quang Minh1 1 Trường Đại học Nha Trang 2 Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: Vũ Ngọc Bội (Email: boivn@ntu.edu.vn) Ngày nhận bài: 05/03/2022; Ngày phản biện thông qua: 25/03/2022; Ngày duyệt đăng: 28/03/2022 TÓM TẮT Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH và thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain. Kết quả nghiên cứu cho thấy pH và thời gian thủy phân có ảnh hưởng mạnh đến hàm lượng protein hòa tan, peptid, Naa, chondroitin sulphate và NNH3 tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain. Theo thời gian thủy phân, dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain ở pH 6,5 -7,0 có hàm lượng protein hòa tan, peptid, Naa, chondroitin sulphate cao hơn dịch thủy phân ở pH 6,0 và 8,0 nhưng hàm lượng NNH3 lại tương đương. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy pH thích hợp cho quá trình thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain là pH 7,0. Sau 10h thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain ở pH 7,0, với nồng độ enzyme 0,3%, nhiệt độ thủy phân 500C, khối lượng mẫu 2kg và tỷ lệ nước bổ sung 2 lít, dịch thủy phân có hàm lượng protein hòa tan, peptid, Naa, chondroitin sulphate và NNH3 cao gấp tương ứng 7,39 lần, 3,69 lần, 9,42 lần, 88,96 lần và 1,25 lần so với ban đầu. Từ khóa: pH, thủy phân, hỗn hợp alcalase - papain, protein, peptide, Naa, NNH3, chodroitin sulphate, sụn cá mập. ABSTRACT This paper focused on the research to determine the effect of the pH and time on shark cartilage (Carcharhinus dussumieri) hydrolytic process by the alcalase-papain enzyme mixture. The results showed that the pH and hydrolysis time strongly affected the content of soluble proteins, peptides, Naa, chondroitin sulphate, and NNH3 formed in shark cartilage hydrolyzate by alcalase-papain enzyme mixture. According to hydrolysis time, shark cartilage hydrolyzate by alcalase-papain enzyme mixture at pH 6.5 -7.0 had higher content of soluble protein, peptide, Naa, chondroitin sulphate than hydrolyzate at pH 6, 0 and 8.0 but the content of NNH3 was equivalent. The results also indicated that pH 7.0 was suitable for shark cartilage hydrolysis by alcalase- papain enzyme mixture. After 10 hours of shark cartilage hydrolysis by alcalase-papain enzyme mixture at pH 7.0, concentration of 0.3%, temperature of 500C, sample weight of 2 kilograms and the additional water of 2 liters, the hydrolyzate had the content of soluble protein, peptide, Naa, chondroitin sulphate, and NNH3 higher than 7.39 times, 3.69 times, 9.42 times, 88.96 times and 1.25 times from the original. Key words: pH, hydrolysis, alcalase-papain enzyme mixture, protein, peptide, Naa, NNH3, chodroitin sulphate, shark cartilage. 1. MỞ ĐẦU Do vậy, chondroitin sulfate thường được sử Chondroitin sulfate là thành phần cơ bản dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương cấu tạo nên sụn khớp, giúp cho sự vận động khớp, chống thoái hoá sụn khớp và góp phần linh hoạt và tính đàn hồi trong hoạt động của nuôi dưỡng, tái tạo các tế bào hình que của khớp, tạo độ bền khi bị nén ép [6]. Mặt khác, võng mạc mắt từ đó giúp sáng mắt [2, 3, 5, 6]. chondroitin sulfate còn tham gia chức năng của Chondroitin sulfate thường có nhiều trong các các tế bào hình que của võng mạc mắt [2, 5]. mô sụn động vật, đặc biệt có nhiều trong mô TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 47
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 sụn cá mập. Do vậy, ngày nay sụn cá mập được cung cấp. Alcalase thuộc nhóm enzyme serine người ta điều chế thành các loại thực phẩm endopeptidase có các đặc tính kỹ thuật như chức năng dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh sau: pH thích hợp trong khoảng 6 - 8, nhiệt độ về lý về xương khớp và mắt [4]. Trong sụn cá thích hợp 30 - 650C, hoạt tính 2,4AU/g được mập, chondroitin sulfate thường liên kết với bảo quản ở 0 - 50C. protein bằng liên kết o-glycosid tạo thành phức 2.1.3. Enzym papain: Papain thương mại hợp glucoprotein nằm trong mô sụn nên con có hoạt tính ≥2,0 mAnsonU/mg (cơ chất người rất khó hấp thụ [2, 3, 5, 6, 7, 10, 11]. hemoglobine, pH 6, nhiệt độ 35,5oC) do Merck Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu - Đức sản xuất. Papain là một enzyme protease thủy phân sụn cá mập tươi bằng phương pháp chịu được nhiệt độ tương đối cao. Ở dạng nhựa sử dụng enzyme protease và thu dịch thủy phân khô, papain không bị biến tính trong 3 giờ ở chứa chondroitin sulfate định hướng sử dụng 100oC, còn ở dạng dung dịch, papain bị mất làm thực phẩm hỗ trợ chống thoái hóa sụn hoạt tính sau 30 phút ở 82,5oC. Papain có pH khớp và sáng mắt. Trong bài báo này, chúng tôi thích hợp 4,5 - 8,5, dễ bị biến tính ở pH12. thời gian đến quá trình thủy phân sụn cá mập 2.2. Phương pháp nghiên cứu tươi bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain. 2.2.1. Các phương pháp phân tích: 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG * Định lượng Nitơ axit amin (Naa): theo PHÁP NGHIÊN CỨU TCVN 3708-1990 Thủy sản- Phương pháp xác 2.1. Nguyên vật liệu định hàm lượng Nitơ amin. 2.1.1. Sụn cá mập: * Định lượng Nitơ ammoniac (NNH3): theo Cá mập trắng (Carcharhinus dussumieri TCVN 3706-1990 Thủy sản – Phương pháp (Muller & Henle, 1839)) được thu mua xác định hàm lượng Nitơ ammoniac. nguyên con tại các tầu khai thác tại vùng biển * Định lượng protein hòa tan theo Khánh Hòa. Cá tươi có trọng lượng trung bình phương pháp Lowry [4, 9]: 40÷60kg/con. Cá mập được khai thác trong thời Nguyên tắc của phương pháp là các axit gian từ tháng 2÷10 hàng năm. Sau thu mua, thu amin có vòng thơm, Tyr và Trp có mặt trong toàn bộ vây cá, sụn cá và vận chuyển về phòng protein sẽ phản ứng với thuốc thử Folin- thí nghiệm. Tại phòng thí nghiệm, tiến hành xử Ciocalteau tạo thành phức chất màu xanh đen lý loại bỏ thịt, mô liên kết, làm sạch, đóng túi có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 650nm. Dựa 2kg/túi, cấp đông và bảo quản đông ở -20 ± 20C vào đường chuẩn protein người ta có thể định để dùng trong suốt quá trình nghiên cứu. lượng hàm lượng protein. * Xác định hàm lượng peptid [2]: hàm lượng peptid được định lượng dựa vào đường chuẩn tyrosine. Lấy 1g mẫu thủy phân, cho thêm 9ml nước cất sau đó khuấy đều trong khoảng 5 ÷10 phút rồi ly tâm lấy dịch trong để xác định hàm lượng peptid như sau: lấy 2 ống nghiệm sạch 1 ống thí nghiệm và một ống đối chứng. Ống thí nghiệm: hút chính xác 2ml dung dịch lọc ở trên cộng với 2ml Trichloacetic acid (TCA) 20% để 30 phút rồi lọc qua giấy Hình 1. Hình ảnh về sụn cá mập (Carcharhinus lọc thu dịch lọc. Lấy một ống nghiệm sạch cho dussumieri) tươi đã xử lý vào 1ml dịch lọc + 5ml dung dịch Na2CO3 0,4 2.1.2. Enzym alcalase M lắc đều, rồi cho vào 1ml Folin để 20 phút so Enzym alcalase 2.4L là chế phẩm protease màu ở bước sóng 660 nm. Ống đối chứng: lấy thương mại do hãng Novozyme - Đan Mạch 1ml dung dịch TCA 10% + 5ml Na2CO3 0,4 48 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 M + 1ml folin để 20 phút đem so màu. Tính chondroitin sulfate (glycosaminoglycan kết quả: dựa vào đường chuẩn để tính lượng sulfate) ở bước sóng 525nm. Dựa vào đường tysosin tương ứng. chuẩn của chondroitin sulfate A (gốc sulfate Hàm lượng peptid được tính theo công thức: gắn ở vị trí C-4 (chondroitin-4-sulfate), CS4) với DMMB để xác định hàm lượng chondroitin sulfate. Phương pháp này có độ nhạy cao, có thể định tính và định lựợng hàm lượng CS ở 2.2.2. Phương pháp định lượng mức μg. chondroitin sulfate (CS) bằng phương pháp 2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm so mầu theo Farndale và cộng sự [8] Bố trí thí nghiệm để xác định pH thích hợp Nguyên lý: Dựa trên sự thay đổi trong cho quá trình thủy phân sụn cá mập bằng hỗn quang phổ hấp thụ của DMMB (1,9 hợp enzyme alcalase - papain được trình bày Dimethylmethylene) khi tác dụng với ở hình 2. Hình 2. Sơ đồ thí nghiệm xác định pH thích hợp cho quá trình thủy phân sụn cá mập hỗn hợp alcalase- papain. Sụn cá mập đã xử lý làm sạch, xay nhỏ bằng lượng nước bổ sung 2 lít và nhiệt độ thủy phân máy xay và dùng làm nguyên liệu cho quá trình 500C. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, 2giờ, nghiên cứu thủy phân bằng hỗn hợp enzyme 4giờ, 6giờ, 8giờ và 10 giờ, tiến hành lấy mẫu alcalase - papain. Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm đánh giá hàm lượng protein hòa tan, hàm lượng thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme peptid, hàm lượng Naa, hàm lượng chondroitin alcalase-papain ở các pH khác nhau: mẫu 1: sulfate và hàm lượng NNH3. Kết quả đánh giá là thủy phân ở pH 6,0; mẫu 2: thủy phân ở pH cơ sở để lựa chọn pH thích hợp cho quá trình 6,5; mẫu 3: thủy phân ở 7,0; mẫu 4: pH 7,5 thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme và mẫu 5: thủy phân ở pH 8,0. Các mẫu thủy alcalase-papain. phân đều sử dụng 2kg sụn cá mập tươi, tỷ lệ 2.3. Thiết bị và hóa chất alcalase/papain trong hỗn hợp 60/40, tỷ lệ hỗn - Thiết bị: sử dụng các thiết bị hiện có tại hợp enzyme alcalase-papain sử dụng là 0,3%, Trung tâm Thí nghiệm Thực hành - Trường TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 Đại học Nha Trang và Trường Đại học Công Centurion XVII trial. nghiệp Thực phẩm - TP. HCM: Máy so mầu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO UV-VIS DR6000 - Hach (Mỹ); Bể ổn nhiệt LUẬN MEMMERT WNB14 - Đức, Máy ly tâm lạnh 3.1. Ảnh hưởng pH và thời gian thủy tốc độ cao HERMLE Z36HK - Đức, Hệ thống phân tới hàm lượng protein hòa tan tạo phân tích hàm lượng nitơ/protein theo phương thành trong quá trình thủy phân sụn cá mập pháp Dumas (Đức), Bồn nước điều nhiệt bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain Memmert WNB22 (Đức), nồi thủy phân dung Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm thủy phân sụn tích 30 lít (Việt Nam), … cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain - Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm ở các pH khác nhau: mẫu 1: thủy phân ở pH đều là hoá chất tinh khiết do hãng Merck - Đức 6,0, mẫu 2: thủy phân ở pH 6,5, mẫu 3: thủy cung cấp. phân ở pH 7,0, mẫu 4: pH 7,5 và mẫu 5: thủy 2.4. Phương pháp xử lý số liệu phân ở pH 8.0. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, Mỗi thí nghiệm đều tiến hành lặp lại 3 lần 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ và 10 giờ, tiến hành độc lập và số liệu là kết quả trung bình của các lấy mẫu để đánh giá hàm lượng protein hòa tan. lần thí nghiệm. Kiểm tra sự khác biệt giữa các Kết quả được trình bày ở hình 3. số liệu thống kê bằng phần mềm Statgraphics Kết quả phân tích trình bày ở hình 3 cho thấy Hình 3. Ảnh hưởng của pH và thời gian thủy phân đến hàm lượng protein hòa tan tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập. theo thời gian thủy phân hàm lượng protein hòa và 12,38mg/g, cao gấp 5,9 lần, 7,13 lần; 7,39 tan tạo thành trong tất cả các mẫu thủy phân lần; 7,15 lần và 6,19 lần so với ban đầu. Như sụn cá mập bằng hỗn hợp alcalase-papain đều vậy, khi thực hiện quá trình thủy phân sụn cá tăng theo thời gian thủy phân và thay đổi theo mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain sự thay đổi của pH nhưng mức độ tăng và thay tại pH 8,0 và pH 6,0 thì hàm lượng protein hòa đổi cũng khác nhau. Sau 2 giờ thủy phân, hàm tan của dịch thủy phân tăng theo thời gian thủy lượng protein hòa tan của dịch thủy phân sụn phân nhưng mức độ tăng thấp hơn so với khi cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain thủy phân dịch sụn cá mập ở pH 6,5, pH 7,0 ở pH 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là 4,43 mg/g; và pH 7,5. Kết quả phân tích cũng cho thấy 7,33mg/g; 7,65mg/g; 6,28mg/g và 5,15mg/g, hàm lượng protein hòa tan tạo thành trong dịch cao gấp 2,21 lần, 3,66 lần, 3,87 lần, 3,14 lần thủy phân sụn cá mập ở pH = 7,0 cao hơn các và 2,58 lần so với ban đầu. Sau 10 giờ thủy mẫu khác và sự khác biệt có ý nghĩa thống phân, hàm lượng protein hòa tan của dịch thủy kê, có nghĩa là hàm lượng protein hòa tan tạo phân sụn cá mập với nồng độ hỗn hợp enzyme thành khi thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp alcalase-papain ở pH 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là enzyme alcalase - papain ở pH 7,0 là cao nhất. 10,18mg/g; 14,46mg/g; 14,77mg/g; 14,30mg/g Như vậy, thực hiện quá trình thủy phân sụn cá 50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 mập ở pH 7,0 (giá trị pH 7,0 tương đương với 0,015146mg/ml, 0,020103mg/ml; 0,020139mg/ pH tự nhiên của sụn cá mập) vừa tạo ra hàm ml, 0,019106mg/ml và 0,01748mg/ml, cao gấp lượng protein hòa tan cao lại không cần điều tương ứng 2,16 lần; 2,85 lần, 2,88 lần, 2,73 lần chỉnh pH nên quá trình sản xuất sẽ đảm bảo và 2,49 lần so với ban đầu. Sau 10 giờ thủy “xanh”, “sạch” - đây chính là là lợi ích lớn đối phân, hàm lượng peptid của dịch thủy phân với quá trình sản xuất thực phẩm. sụn cá mập ở pH 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là Từ những phân tích ở trên cho thấy thủy 0,019327mg/ml; 0,025156mg/ml; 0,025348mg/ phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme ml; 0,024218mg/ml và 0,022228mg/ml, cao alcalase - papain ở pH 7,0 sẽ tạo thành dịch gấp 2,76 lần; 3,59 lần; 3,69 lần, 3,46 lần và 3,18 thủy phân có chứa hàm lượng protein hòa tan lần so với ban đầu. Kết quả phân tích cũng cho cao hơn khi thủy phân ở các giá trị pH khác đã thấy khi thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp thử nghiệm. enzyme alcalase - papain ở pH 8,0 và pH 6,0 thì 3.2. Ảnh hưởng pH và thời gian thủy hàm lượng peptid thu được cũng tăng theo thời phân tới hàm lượng peptid tạo thành trong gian thủy phân nhưng mức độ tăng thấp hơn quá trình thủy phân sụn cá mập bằng hỗn so với khi thủy phân ở pH 6,5; pH 7,0 và pH hợp enzyme alcalase-papain 7,5. Kết quả đánh giá cũng cho thấy hàm lượng Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm thủy phân sụn peptid tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain ở ở các pH khác nhau: mẫu 1: thủy phân ở pH pH 6,5 và pH 7,0 cao hơn các mẫu thí nghiệm 6,0; mẫu 2: thủy phân ở pH 6,5; mẫu 3: thủy khác. Mặt khác, kết quả phân tích thống kê còn phân ở pH 7,0; mẫu 4: pH 7,5 và mẫu 5: thủy cho thấy mức độ chệnh lệch giữa hàm lượng phân ở pH 8,0. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, peptid giữa mẫu thủy phân ở pH 6,5 và pH 7,0 2giờ, 4giờ, 6giờ, 8giờ và 10 giờ, tiến hành lấy không nhiều và không có ý nghĩa thống kê. Như mẫu để đánh giá hàm lượng peptid. Kết quả vậy, khi thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp được trình bày ở hình 4. enzyme alcalase - papain ở pH 6,5 và pH 7,0 Kết quả phân tích ở hình 4 cho thấy theo thì hàm lượng peptid tạo thành theo thời gian thời gian thủy phân hàm lượng peptid tạo thành tương đương nhau. trong tất cả các mẫu thủy phân sụn cá mập bằng Từ những phân tích ở trên cho thấy thủy hỗn hợp alcalase-papain đều tăng theo thời gian phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme thủy phân và thay đổi theo pH nhưng mức độ alcalase - papain ở pH 7,0 là phù hợp do dịch tăng khác nhau tùy thuộc vào pH thủy phân. Sau thủy phân tạo thành có chứa hàm lượng peptid 2 giờ thủy phân, hàm lượng peptid của dịch thủy cao hơn khi thủy phân ở các giá trị pH khác đã phân sụn cá mập ở pH 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là thử nghiệm. Hình 4. Ảnh hưởng của pH và thời gian thủy phân đến hàm lượng peptid tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 3.3. Ảnh hưởng pH và thời gian thủy 6,0; mẫu 2: thủy phân ở pH 6,5; mẫu 3: thủy phân tới hàm lượng Naa tạo thành trong phân ở pH 7,0; mẫu 4: pH 7,5 và mẫu 5: thủy quá trình thủy phân sụn cá mập bằng hỗn phân ở pH 8,0. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, hợp enzyme alcalase-papain 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ và 10 giờ, tiến hành Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm thủy phân sụn lấy mẫu để đánh giá hàm lượng Naa. Kết quả cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain được trình bày ở hình 5. ở các pH khác nhau: mẫu 1: thủy phân ở pH Kết quả phân tích ở hình 5 cho thấy cũng Hình 5. Ảnh hưởng của pH và thời gian thủy phân đến hàm lượng Naa tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain. tương tự như quy luật tạo thành protein hòa tan có ý nghĩa thống kê. Như vậy, thủy phân sụn và peptid, hàm lượng Naa tạo thành trong tất cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain cả các mẫu thủy phân sụn cá mập bằng hỗn ở pH 6,5 và pH 7,0 thì hàm lượng peptid tạo hợp enzyme alcalase-papain đều tăng theo thời thành theo thời gian tương đương nhau và cao gian thủy phân với mức độ tăng khác nhau hơn khi thủy phân ở pH 6,0; pH 8,0. tùy thuộc vào pH. Sau 2 giờ thủy phân, hàm Từ những phân tích ở trên cho thấy thủy lượng Naa của dịch thủy phân sụn cá mập ở phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alca- pH 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là 5,71233mg/g; lase - papain ở pH 7,0 sẽ tạo thành dịch thủy 7,12804mg/g; 7,20044mg/g; 7,10862mg/g và phân có chứa hàm lượng Naa cao hơn khi thủy 6,32125mg/g cao gấp tương ứng 4,64 lần; 5,79 phân ở các giá trị pH khác đã thử nghiệm. lần; 5,85 lần; 5,78 lần và 5,14 lần so với ban 3.4. Ảnh hưởng pH và thời gian thủy đầu. Sau 10 giờ thủy phân, hàm lượng peptid phân tới hàm lượng chodroitin sulphate tạo của dịch thủy phân sụn cá mập ở pH 6,0; 6,5; thành trong quá trình thủy phân sụn cá mập 7,0; 7,5 và 8,0 là 8,38470mg/g; 11,34264mg/g; bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain 11,58621mg/g; 11,6642mg/g và 9,73874mg/g Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm thủy phân sụn cao gấp 6,82 lần; 9,22 lần; 9,42 lần; 9,48 lần cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain và 7,92 lần so với ban đầu. Kết quả phân tích ở các pH khác nhau: mẫu 1: thủy phân ở pH cũng cho thấy khi thủy phân sụn cá mập bằng 6,0; mẫu 2: thủy phân ở pH 6,5; mẫu 3: thủy hỗn hợp enzyme alcalase - papain ở pH 6,0 và phân ở pH 7,0; mẫu 4: pH 7,5 và mẫu 5: thủy pH 8,0 thì hàm lượng Naa tạo thành trong dịch phân ở pH 8,0. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, thủy phân tăng mạnh theo thời gian nhưng mức 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ và 10 giờ, tiến hành độ tăng thấp hơn khi thủy phân sụn cá mập ở lấy mẫu để đánh giá hàm lượng chodroitin pH 6,5 và pH 7,0. Mặt khác, kết quả phân tích sulphate. Kết quả được trình bày ở hình 6. còn cho thấy hàm lượng Naa tạo thành trong Kết quả phân tích ở hình 6 cũng cho dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp thấy theo thời gian thủy phân hàm lượng enzyme alcalase - papain ở pH 6,5 và pH 7,0 chondroitin sulfate tạo thành trong tất cả các khác biệt không đáng kể và sự khác biệt không mẫu thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp 52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 Hình 6. Ảnh hưởng của pH và thời gian thủy phân đến hàm lượng chondroitin sulfate tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain. alcalase-papain đều tăng theo thời gian thủy enzyme alcalase - papain ở pH 6,5 và pH 7,0 phân nhưng mức độ tăng khác nhau tùy thuộc thì hàm lượng chondroitin sulfate tạo thành vào giá trị pH thủy phân. Cụ thể, sau 2 giờ theo thời gian tương đương nhau và cao hơn thủy phân, hàm lượng chondroitin sulfate khi thủy phân ở pH 6,0 hoặc pH 8,0. của dịch thủy phân sụn cá mập ở pH thủy Từ những phân tích ở trên cho thấy thủy phân 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là 8,12116mg/ phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme ml; 10,551430mg/ml; 11,4578mg/ml; alcalase - papain ở pH 7,0 sẽ tạo thành dịch 10,23641mg/ml và 9,234mg/ml; cao gấp thủy phân có chứa hàm lượng chondroitin tương ứng 20,88 lần; 27,12 lần; 29,45 lần; sulfate cao hơn khi thủy phân ở các giá trị pH 26,31 lần và 23,74 lần so với ban đầu. Sau 10 khác đã thử nghiệm. giờ thủy phân, hàm lượng chondroitin sulfate 3.5. Ảnh hưởng pH và thời gian thủy của dịch thủy phân sụn cá mập ở pH thủy phân tới hàm lượng NNH3 tạo thành trong phân 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 là 25,94367mg/ quá trình thủy phân sụn cá mập bằng hỗn ml; 33,06316mg/ml; 34,6048mg/ml; hợp enzyme alcalase-papain 31,04492mg/ml và 29,4270mg/ml; cao gấp Tiến hành 5 mẫu thí nghiệm thủy phân sụn 66,69 lần; 84,99 lần; 88,96 lần, 79,81 lần và cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain 75,65 lần so với ban đầu. Kết quả phân tích ở các pH khác nhau: mẫu 1: thủy phân ở pH ở trên cũng cho thấy khi thủy phân sụn cá 6,0; mẫu 2: thủy phân ở pH 6,5; mẫu 3: thủy mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain phân ở pH 7,0; mẫu 4: pH 7,5 và mẫu 5: thủy ở pH 6,0 và pH 8,0 thì hàm lượng chondroitin phân ở pH 8,0. Sau các khoảng thời gian: 0 giờ, sulfate tạo thành trong dịch thủy phân tăng 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ và 10 giờ, tiến hành mạnh theo thời gian nhưng mức độ tăng thấp lấy mẫu để đánh giá hàm lượng NNH3. Kết quả hơn khi thủy phân sụn cá mập ở pH 6,5 và được trình bày ở hình 7. pH 7,0. Mặt khác, kết quả phân tích cũng cho Kết quả phân tích ở hình 7 cho thấy hàm thấy hàm lượng chondroitin sulfate tạo thành lượng NNH3 tạo thành trong các mẫu thủy phân trong dịch thủy phân mạnh sụn cá mập bằng sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase- hỗn hợp enzyme alcalase - papain ở pH 6,5 và papain ở các pH khác nhau đều tăng theo thời pH 7,0 khác biệt không đáng kể và sự khác gian thủy phân nhưng mức độ tăng chậm và biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này khác nhau không đáng kể giữa các mẫu thí chứng tỏ thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp nghiệm. Cụ thể, sau 10 giờ thủy phân sụn cá TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 Hình 7. Ảnh hưởng của pH và thời gian thủy phân đến hàm lượng NNH3 tạo thành trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain. mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase - papain, được lựa chọn cho quá trình thủy phân sụn cá các mẫu thủy phân sử dụng enzyme thủy phân mập bằng hỗn hợp enzyme protease alcalase - với pH: là 6,0; 6,5; 7,0; 7,5 và 8,0 đều có hàm papain. lượng NNH3 tăng trong khoảng từ 1,25÷1,26 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ lần so với ban đầu và sự chênh lệch về hàm Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho phép lượng NNH3 giữa các mẫu thí nghiệm không rút ra kết luận: có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của 1)Thời gian thủy phân và pH có ảnh hưởng chúng tôi cũng có những nét tương đồng với mạnh đến hàm lượng protein hòa tan, peptid, một số nghiên cứu đã công bố trước đây. Naa, chondroitin sulphate và NNH3 tạo thành Năm 2010, Trần Cảnh Đình tiến hành thủy trong dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn phân hỗn hợp sụn cá mập khô bằng enzyme hợp enzyme alcalase-papain. Theo thời gian protease cũng cho rằng quá trình thủy phân thủy phân, dịch thủy phân sụn cá mập bằng sụn cá mập tiến hành ở pH 6,5 tốt hơn các pH hỗn hợp enzyme alcalase-papain ở pH 6,5 khác [3]. -7,0 có hàm lượng protein hòa tan, peptid, Từ những phân tích ở trên cho thấy thủy Naa, chondroitin sulphate cao hơn dịch thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme phân ở pH 6,0 và 8,0 nhưng hàm lượng NNH3 alcalase - papain ở pH 7,0 sẽ tạo thành dịch lại tương đương. thủy phân có chứa hàm lượng NNH3 không có 2) pH 7,0 là thích hợp cho quá trình sự chênh lệch so với khi thủy phân ở các giá trị thủy phân sụn cá mập bằng hỗn hợp enzyme pH khác đã thử nghiệm. alcalase-papain. Sau 10h thủy phân sụn cá Từ tất cả những phân tích trên cho thấy mập bằng hỗn hợp enzyme alcalase-papain ở sử dụng hỗn hợp enzyme alcalase - papain pH 7,0, nồng độ enzyme 0,3%, nhiệt độ thủy trong thủy phân sụn cá mập ở pH 7,0 sẽ tạo ra phân 500C, khối lượng mẫu 2kg và tỷ lệ nước bổ dịch thủy phân có hàm lượng protein hòa tan, sung 2 lít, dịch thủy phân có hàm lượng protein peptid, Naa, chondroitin sulfate cao hơn các hòa tan, peptid, Naa, chondroitin sulphate và mẫu thủy phân khác nhưng hàm lượng NNH3 NNH3 cao gấp tương ứng 7,39 lần, 3,69 lần, tạo thành lại tương đương. Do vậy, pH 7,0 nên 9,42 lần, 88,96 lần và 1,25 lần so với ban đầu. 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Ngọc Bội, Lê Hương Thủy, Phạm Thị Hương, Đặng Thị Thu Hương (2015), “Nghiên cứu thủy phân moi biển (Acetes sp) bằng hỗn hợp enzym alcalase - bromelin thô”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản, Số 4/2015, Trường Đại học Nha Trang, Trang 18-26. 2. Đinh Hữu Đông, Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thị Mỹ Trang (2020), “Ảnh hưởng của thời gian thủy phân và loại enzyme đến quá trình thủy phân sụn cá mập (Carcharhinus dussumieri) bằng protease”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 382, Kỳ 7 (4.2020), pp. 96-102 (ISSN 1859-4581). 3. Trần Cảnh Đình và cộng sự (2010), Nghiên cứu ứng dụng sản xuất thử nghiệm chondroitin và glucosamin từ nguyên liệu thủy sản, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học thuộc chương trình CNSH - thủy sản, Viện Hải sản, Hải phòng. 4. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thuần Anh (2010), Phân tích kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 5. Phạm Thị Khánh Vân & Vũ Thị Thái (2004), “Phím nước mắt và tác dụng của chondroitin sulphat”. Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, Số 273(12). Tiếng Anh 6. Antonilli L. and Paroli E. (1993), “Role of the oligosaccharide inner core in the inhibition of human leukocyte elastase by chondroitin sulfates”, Int. J. Clin. Pharmacol. Res.;13 Suppl:11-7. 7. Bruyere O. & Reginster J. Y. (2007), “Glucosamine and chondroitin sulfate as therapeutic agents for knee and hip osteoarthritis”, Drugs Aging, 24(7): p. 573-580. 8. Farndale W. R., Buttle D. J. & Barrett A. J. (1986), “Improved quantitation and discrimination of sulphated glycosaminoglycans by use of dimethylmethylene blue”, Biochim. Biophys. Acta., 883: p. 173-177. 9. J. Jayaraman (1998), Laboratory manual in biochemistry, Wiley Eastern Limited. 10. Robert M. Lauder (2009), “Chondroitin sulphate: A complex molecule with potential impacts on a wide range of biological systems”, Complementary Therapies in Medicine, 17: p. 56-62. 11. Yu M. T., Toida T., Imanari T. G. and Linhardt R. J. (1998), “Conformational changes and anticoagulant activity of chondroitin sulfate following its O -sulfonation”, Carbohydr. Res. 306, pp. 35–43. 12. Yuo L., Yang J., Shen M., Wen H., Huang R. and Rong L. (2020), “Recent advance in delivery system and tissue engineering applications of chondroitin sulfate”, Elsevier, Vol. 230, 115650, pp 13. Yves Jean, Reginster and Nicola Veronese, (2021), “Highly purified chondroitin sulfate: a literature review on clinical efficacy and pharmacoeconomic aspects in osteoarthritis treatmen”, Aging Clinical and Experimental Research, Vol. 33, pp. 37–47. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KẾT TỦA PHOTPHAT TRONG NƯỚC THẢI CÓ ĐỘ KIỀM THẤP
7 p | 304 | 28
-
Ảnh hưởng của pH đến khả năng nhuộm màu trên vật liệu dệt của dịch chiết từ vỏ quả măng cụt
9 p | 140 | 16
-
Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của giống ngô nếp lai HN88 tại Thái Nguyên
6 p | 101 | 9
-
Khảo sát sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình lên men rượu vang từ trái chùm ruột (phyllanthus acidus)
8 p | 116 | 7
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hiệu quả thu nhận hoạt chất cordycepin từ nhộng trùng thảo
8 p | 101 | 4
-
Nghiên cứu hấp phụ ion CR(VI) lên bột chitosan có liên kết ngang trong dung dịch nước
7 p | 73 | 4
-
Sự hấp phụ nitrat của than sinh học sản xuất từ trấu (O. sativa L., OM5451)
9 p | 36 | 4
-
Nghiên cứu quá trình hấp phụ ion Th (IV) trên vật liệu silica mao quản trung bình SBA-15
5 p | 30 | 3
-
Khảo sát hấp phụ Cu2+ bằng vật liệu bentonit và bentonit hoạt hóa axit: Ảnh hưởng của pH và động học hấp phụ
7 p | 37 | 3
-
Đánh giá ảnh hưởng của pH ban đầu đến khả năng sinh trưởng và xử lý các hợp chất nitơ trong nước thải sinh hoạt của vi tảo Chlorella vulgaris CNK
8 p | 58 | 3
-
Oxy hóa tinh bột hạt mít sử dụng tác nhân Natri Hypochlorite: Ảnh hưởng của điều kiện phản ứng
11 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình phân hủy nhiệt đến khả năng giải phóng chất hữu cơ, nitơ và phôtpho từ bùn hoạt tính thải bỏ
8 p | 15 | 3
-
Đặc tính điện hóa của acid uric, xanthine và hypoxanthine trên bề mặt điện cực than thủy tinh biến tính bằng polythiophene – chitosan
7 p | 35 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của anion nền đến độ đệm và ph tạo kết tủa hidroxit từ dung dịch mạ điện niken chứa glixin
6 p | 28 | 2
-
Ảnh hưởng của một số điều kiện lên khả năng loại bỏ chì trong nước thải bằng xỉ tro
5 p | 30 | 2
-
Ảnh hưởng của các yếu tố vận hành đến hiệu quả khử màu nước thải dệt nhuộm bằng keo tụ điện hóa
7 p | 45 | 2
-
Ảnh hưởng của một số thông số cấu trúc đến khả năng kháng nước của vải dệt thoi polyester
5 p | 39 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn