Ảnh hưởng của sai khớp cắn đến chất lượng cuộc sống người Việt độ tuổi 18-25
lượt xem 2
download
Người Việt có tỉ lệ sai khớp cắn cao. Sai khớp cắn có thể ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai và thẩm mỹ nụ cười, qua đó ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng khớp cắn và ảnh hưởng của sai khớp cắn đến chất lượng cuộc sống của người Việt độ tuổi 18-25.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của sai khớp cắn đến chất lượng cuộc sống người Việt độ tuổi 18-25
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 nhiên đã có sự thay đổi nhanh chóng trong vòng VI. KIẾN NGHỊ 3 năm, tới năm 2021 tỷ lệ chi cho giường bệnh, Để kiểm soát chi phí KCB BHYT một cách khám vận chuyển đã giảm mạnh mẽ chỉ chiếm hiệu quả, tiết kiệm cân đối được nguồn quỹ 31%. Điều này dường như có thể lý giải được do BHYT, bệnh viện cần tăng cường kiểm soát chặt sự thay đổi về số lượng lượt khám chữa bệnh nội chẽ chi phí thuốc, chỉ định cận lâm sàng trong trú đã giảm mạnh trong vòng 3 năm từ 43,8% điều trị ngoại trú và nội trú. Ưu điểm cũng là hạn xuống còn 32,7%, kéo theo sự sụt giảm rõ rệt chế của nghiên cứu này là chưa có nhiều công của nhóm chi phí tiền giường, công khám và chi bố mô tả so sánh khác biệt về cung cấp dịch vụ phí vận chuyển. KCB BHYT tại các bệnh viện hạng II để có thể so V. KẾT LUẬN sánh đối chiếu, cần mở rộng nghiên cứu hơn nữa Số lượt khám bệnh và tổng chi BHYT giảm về chủ đề này. mạnh trong vòng 3 năm, trong đó tỷ lệ điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO nội trú cũng giảm tỷ lệ lớn. Cơ cấu tổng chi 1. Bộ Y tế. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế BHYT cho các nhóm bệnh về đường hô hấp luôn năm 2010. Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế là bệnh chiếm tỷ lệ tổng chi cao nhất tuy có hoạch 5 năm 2011-2015. 2010 2. Cục quản lý khám chữa bệnh. Hướng dẫn sử giảm mạnh qua các năm 2019 (20,1%), 2020 dụng Bảng phân loại thống kê Quốc tế về bệnh (15%), 2021 (12,1%). Bệnh nhiễm trùng, kí sinh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản trùng chiếm tỷ lệ cao thứ 2 trong năm 2019 lần thứ 10 (ICD 10). 2015 trong đó phải kể đến sự ảnh hưởng của dịch sốt 3. Đỗ Thu Hà. Chi phí khám chữa bệnh của người xuất huyết đây cũng là bệnh chiếm tổng chi cao có thẻ bảo hiểm y tế và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Thủ Đức, TP HCM. Đại học Y tế nhất trong năm 2019. Kể từ năm 2020, nhóm Công cộng; bệnh không lây nhiễm như bệnh hệ cơ xương 4. https://suckhoedoisong.vn. Đà Nẵng: Dịch khớp, bệnh hệ tuần hoàn, đã tăng tỷ lệ tổng chi sốt xuất huyết Dengue tăng cao nhất trong 5 năm mạnh mẽ từ năm 2019 đến 2021. Chi phí thuốc, qua. 2022 5. Nguyễn Thị Thanh Hương MLT. Khảo sát cơ máu, dịch truyền chiếm đang gia tăng sau mỗi cấu chi phí khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa năm tỷ trọng cao nhất là 39,9% vào năm 2021; khoa huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. 2020 kế đến là chi phí XN, CĐHA chiếm khoảng 1/5 6. Nguyễn TTH, Hứa QT. Phân tích cơ cấu chi phí tổng chi phí KCB BHYT tại TTYT quận Liên Chiểu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh trong các năm, trong khi đó chi phí khám, viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019. Tạp Chí Học Việt Nam. 2021 giường nằm, vận chuyển giảm mạnh trong 3 7. Lu X, Bambrick H, Pongsumpun P, năm còn 31.1%. Sự thay đổi dịch chuyển các Dhewantara PW, Toan DTT, Hu W. Dengue nhóm bệnh, tổng chi trong vòng 3 năm là minh outbreaks in the COVID-19 era: Alarm raised for chứng ảnh hưởng của COVID-19 ảnh hưởng đến Asia. PLoS Negl Trop Dis. 2021 Oct 8;15(10):e0009778. hoạt động KCB BHYT. ẢNH HƯỞNG CỦA SAI KHỚP CẮN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI VIỆT ĐỘ TUỔI 18-25 Nguyễn Thị Ngọc Trang1, Phạm Như Hải1, Nguyễn Thanh Huyền1 TÓM TẮT tuổi 18-25. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với sự tham gia của 160 sinh viên trường Đại 36 Tổng quan: Người Việt có tỉ lệ sai khớp cắn cao. học Quốc Gia Hà Nội từ tháng 5/2023-1/2024. Đối Sai khớp cắn có thể ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai tượng nghiên cứu được khám và lấy mẫu hàm nghiên và thẩm mỹ nụ cười, qua đó ảnh hưởng đến cuộc cứu, đánh giá theo chỉ số nhu cầu điều trị chỉnh nha sống sinh hoạt. Mục đích: Nghiên cứu này nhằm IOTN. Sau đó, tiến hành khảo sát chất lượng cuộc đánh giá thực trạng khớp cắn và ảnh hưởng của sai sống của nhóm đối tượng này thông qua bộ câu hỏi khớp cắn đến chất lượng cuộc sống của người Việt độ OHIP-14 và WHOQOL-Bref. OHIP-14 bao gồm 14 câu, chia thành bảy lĩnh vực trong đó đánh giá giới hạn 1Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội chức năng, đau thực thể, tâm lý không thoải mái, hạn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Trang chế thể chất, hạn chế tâm lý, hạn chế xã hội, tàn tật. Email: ngoctrang.rhm@gmail.com WHOQOL-Bref thì gồm 26 câu, chia thành 4 lĩnh vực: Ngày nhận bài: 2.4.2024 Sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, quan hệ xã hội và môi trường. Hai bộ câu hỏi đánh giá theo thang Ngày phản biện khoa học: 14.5.2024 Likert, mỗi câu từ 0–5. Từ đó đánh giá thực trạng sai Ngày duyệt bài: 13.6.2024 141
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 khớp cắn và ảnh hưởng của nó đến chất lượng cuộc psychology discomfort is the most common, least sống. Kết quả: Tổng có 160 sinh viên có 52 nam common is social disability. Class III malocclusion has chiếm 32,5% và 108 nữ chiếm 67,5%. Sai khớp cắn a poorer quality of life than other types of hạng I chiếm tỉ lệ cao nhất. Hình dạng cung răng hình malocclusion. In general, the group that severe/ oval chiếm tỉ lệ cao nhất, thấp nhất là cung răng tam extreme orthodontic treatment had a poorer quality of giác. Nhu cầu điều trị chỉnh nha mức 3 chiếm tỉ lệ cao life than the group that no need to treatment, or mild nhất, thấp nhất ở mức 5.Với bộ câu hỏi OHIP-14, điểm needed orthodontic treatment. With the WHOQOL- trung bình chất lượng cuộc sống là 15.68 ±8.09. Bref questionnaire, there is no difference between the Trong 7 vấn đề nghiên cứu, tâm lý không thoải mái là quality of life between the two groups that do not phổ biến nhất, ít gặp nhất là hạn chế xã hội. Sai khớp need treatment and the group that needs treatment. cắn hạng III có chất lượng cuộc sống kém hơn các The issue with the highest score was in the physical dạng sai khớp cắn khác. Sai khớp cắn cần/ rất cần health domain, the issue with the lowest score in the điều trị nắn chỉnh răng có chất lượng cuộc sống kém social relationship domain. Conclusion: The rate of hơn sai khớp cắn không cần điều trị. Với bộ câu hỏi malocclusion among Vietnamese people aged 18-25 WHOQOL-Bref, không có sự khác biệt giữa chất lượng years old is relatively high, class III malocclusion and cuộc sống giữa 2 nhóm không cần điều trị và nhóm requiring orthodontic treatment have poorer oral- cần điều trị. Vấn đề có điểm cao nhất ở lĩnh vực sức related quality of life than other groups, but overall khỏe thể chất, vấn đề có điểm thấp nhất ở lĩnh vực quality of life is poor, general is not affected. quan hệ xã hội. Kết luận: Tỉ lệ sai khớp cắn của Keywords: Malocclusion, quality of life, need for người Việt độ tuổi 18-25 tương đối cao, sai khớp cắn orthodontic treatment hạng III và cần điều trị nắn chỉnh có chất lượng cuộc sống liên quan đến răng miệng kém hơn các nhóm I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác, nhưng chất lượng cuộc sống nói chung không bị Người Việt có tỉ lệ sai khớp cắn cao.Theo ảnh hưởng. Từ khóa: Sai khớp cắn,chất lượng cuộc điều tra của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ bị lệch sống,nhu cầu điều trị chỉnh nha lạc khớp cắn trong cộng đồng là rất lớn chiếm từ SUMMARY 80% đến trên 90% dân số [1]. Ảnh hưởng của sai khớp cắn đối với chức năng ăn nhai,ngoại THE IMPACT OF MALOCCLUSION ON THE hình, tâm lí nói riêng và chất lượng cuộc sống QUALITY OF LIFE OF VIETNAMESE PEOPE nói chung chỉ ra tầm quan trọng của việc đánh AGED 18-25 YEARS OLD giá tác động mối liên quan giữa chúng. Trên thế Background: Vietnamese people have a high rate of malocclusion. Malocclusion can affect chewing giới đã có khá nhiều nghiên cứu về tình trạng function and smile aesthetics, thereby affecting daily lệch lạc khớp cắn, nhu cầu điều trị sai khớp cắn life. Objective: This study aims to evaluate the với chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên ở Việt Nam current state of occlusion and the impact of đang có khá ít nghiên cứu về lĩnh vực này. Chính malocclusion on the quality of life of Vietnamese vì thế, Chúng tôi chọn đề tài: “Ảnh hưởng của people aged 18-25. Method: Cross-sectional descriptive study with the participation of 160 sai khớp cắn lên chất lượng cuộc sống của người students from Hanoi National University from May Việt độ tuổi 18-25” nhằm mục đích tìm hiểu về 2023 to January 2024. Research subjects were thực trạng sai khớp cắn và ảnh hưởng của sai examined and research dental casts were taken, khớp cắn đối với chất lượng cuộc sống của người evaluated according to the IOTN orthodontic Việt trưởng thành tại Hà Nội. treatment need index. Then, conduct a survey on the quality of life of this group of subjects through the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU OHIP-14 and WHOQOL-Bref questionnaires. The 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người Việt độ OHIP-14 includes 14 questions, divided into seven domains, which assess functional limitation, physical tuổi 18-25 trên địa bàn Hà Nội, cụ thể sinh viên pain, psychological discomfort, physical disability, trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội. psychological disability, social disability, and handicap. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi: 18-25, WHOQOL-Bref includes 26 questions, divided into 4 Tự nguyện tham gia nghiên cứu domains: physical health, mental health, social Bô răng vĩnh viễn relationship and environment. Two sets of questions rated on a Likert scale, each from 0–5. From there, Tiêu chuẩn loại trừ: Có tiền sử chấn evaluate the current status of malocclusion and its thương hàm mặt hay vấn đề khớp thái dương impact on quality of life. Result: There are a total of hàm như viêm, loạn năng khớp. 160 students, 52 males accounting for 32.5% and 108 Đang được điều trị chỉnh nha hoặc đã được females accounting for 67.5%. Class I malocclusion điều trị chỉnh nha trước đấy. accounts for the highest rate. The oval dental arch Có vấn đề về sức khỏe tâm thần, tình trạng shape has the highest proportion, the lowest is the triangular dental arch. The need for orthodontic bệnh lý mãn tính treatment at level 3 accounts for the highest Bệnh lý nha chu, bệnh lý tủy răng gây đau, percentage, the lowest at level 5. With the OHIP-14 mất răng. questionnaire, the average quality of life score is Nhiễm màu tetracylin, thiểu sản men, kém 15.68 ± 8.09. Among the 7 research issues, khoảng hóa men răng. 142
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ 5/2023 - 1/2024 tại Đại học Quốc Gia Hà Nội Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện Sử dụng công thức tính cơ mẫu ước tính cho 1 tỷ lệ trong quần thể n = Z21-α/2 p(1- p)/d2 Biểu đồ 2: Hình dạng cung răng hàm trên Tính ra được n=160 và hàm dưới Đối tượng nghiên cứu được khám,lấy mẫu Nhận xét: Cung răng hình oval chiếm tỉ lệ hàm nghiên cứu và khảo sát chất lượng cuộc cao nhất, tiếp đến là cung răng hình vuông. sống thông qua bảng câu hỏi OHIP-14 [2] và Cung răng hình tam giác chiếm tỉ lệ thấp nhất. WHOQOL-Bref. Từ mẫu hàm nghiên cứu, nhóm Bảng 3.2. Đánh giá sức khỏe răng theo nghiên cứu tiến hành đo đạc để khảo sát thực IOTN trạng khớp cắn và mức độ sai khớp cắn thông Giới Nam Nữ Tổng p qua chỉ số nhu cầu điều trị chỉnh nha IOTN và Mức n % n % n % tình trạng sai khớp cắn theo Angle. Mức 1 5 3.1 5 3.1 10 6.3 0.736 Xử lý và phân tích kết quả. Các số liệu Mức 2 8 5.0 19 11.9 27 16.9 thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê Mức 3 21 13.1 40 25.0 61 38.1 y học với phần mềm chương trình SPSS 16.0. Mức 4 16 10.0 40 25.0 56 35.0 Đạo đức trong nghiên cứu. Đề tài được Mức 5 2 1.3 4 2.5 6 3.8 thông qua hội đồng đạo đức của trường Đại học Tổng 52 32.5 108 67.5 160 100.0 Y Dược Quốc Gia.Nghiên cứu được sự chấp Nhận xét: Nhu cầu điều trị CHRM mức 3 thuận của chủ nhiệm đề tài.Nghiên cứu có sự chiếm tỉ lệ cao nhất, thấp nhất là mức 5 đồng ý tự nguyện của các đối tượng nghiên cứu 3.2. Ảnh hưởng của sai khớp cắn đến bằng văn bản. chất lượng cuộc sống III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số 160 sinh viên có 52 nam chiếm 35,5% và 108 nữ chiếm 67,5% 3.1. Thực trạng khớp cắn 3.1.1. Phân bố khớp cắn theo Angle Biểu đồ 2. Điểm trung bình OHIP-14 theo 7 vấn đề Nhận xét: “Không thoải mái về tâm lý” là Biểu đồ 1. Phân bố các loại khớp cắn theo Angle vấn đề phổ biến nhất Nhận xét: Sai khớp cắn chiếm tỉ lệ cao nhất, sai khớp cắn hạng I chiếm cao nhất, sai khớp cắn hạng III chiếm tỉ lệ thấp nhất. 3.1.2. Hình dạng cung răng Biểu đồ 3. Sự khác biệt trung bình OHIP-14 theo 7 vấn đề giữa những những dạng sai khớp cắn 143
- vietnam medical journal n01 - JULY - 2024 cắn với chất lượng cuộc sống OHIP-14 Biến độc lập B t 95% Cl p Giới tính 1.07 0.81 -1.54 – 3.69 0.420 IOTN-DHC 2.24 3.43 0.95 – 3.53 0.05. Như vậy dạng cung răng hình vuông và oval rộng nhưng lại ngắn, đặc biệt là dạng cung răng IV. BÀN LUẬN hình vuông, cung răng hình tam giác hẹp và 1. Thực trạng sai khớp cắn của sinh dài.Mức “thiếu khoảng ít” gặp nhiều nhất ở cả viên đại học Quốc Gia Hà Nội độ tuổi 18-25. HT và HD, tiếp theo là mức “thừa khoảng” còn Tỉ lệ sai khớp cắn theo Angle. Khớp cắn loại lại thiếu khoảng nhiều/ cần thiết phải nhổ răng I: 33%, khớp cắn loại II: 20.6%, khớp cắn loại và vừa chiếm tỷ lệ ít hơn. Nhu cầu điều trị CHRM III: 17.5%, khớp cắn hỗn hợp chiếm 11.9%, khá trong 160 đối tượng nghiên cứu cao nhất là mức là cao, cao hơn 1 số nghiên cứu trước đây trên 3 (cần điều trị trung bình), thấp nhất ở mức 1 người Việt, có thể do đối tượng nghiên cứu của (không cần điều trị). Nguyên nhân thường gặp chúng tôi không chọn những người có khớp cắn nhất khi xếp loại sai khớp cắn theo IOTN là thay bình thường. Trong 160 đối tượng nghiên cứu đổi vị trí răng chiếm 71.9%, răng mọc kẹt ít gặp, của chúng tôi thấy: cung răng dạng hình oval chiếm 2.5%. hay gặp nhất, tiếp theo là cung răng có dạng 2. Phân tích ảnh hưởng của sai khớp hình vuông, gặp ít nhất là cung răng dạng hình cắn đến chất lượng cuộc sống tam giác. Kích thước cung răng ở nam lớn hơn ở Điểm trung bình CLCS theo OHIP-14 là nữ cả về chiều rộng lẫn chiều dài, sự khác biệt 15.68±8.09. Trong 7 vấn đề nghiên cứu, tâm lý này có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 540 - th¸ng 7 - sè 1 - 2024 Khớp cắn ngược khiến bệnh nhân có thể gặp nhóm đối tượng nghiên cứu, không có ai là có phải một số vấn đề tâm lý như lo lắng, tự ti, hạn CLCS thấp. Đa số đối tượng nghiên cứu có CLCS chế trong giao tiếp.Điều này ảnh hưởng đến chất trung bình, một số ít thậm chí có CLCS cao. lượng cuộc sống và thúc đẩy bệnh nhân tìm kiếm điều trị CHRM.Kết quả này tương đồng với V. KẾT LUẬN các nghiên cứu của Javed O, Bernabé và Tỉ lệ sai khớp cắn của người Việt độ tuổi 18- Frejman. [3] [4] 25 tương đối cao, sai khớp cắn hạng III và cần Nhìn chung, nhóm cần/ rất cần điều trị điều trị nắn chỉnh có chất lượng cuộc sống liên CHRM có chất lượng cuộc sống kém hơn nhóm quan đến răng miệng kém hơn các nhóm khác, không cần, hoặc ít cần điều trị CHRM. Điểm nhưng chất lượng cuộc sống nói chung không bị trung bình chất lượng cuộc sống OHIP-14 cao ảnh hưởng. nhất ở IOTN mức 5 thấp nhất ở IOTN mức 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO Những khác biệt này được tìm thấy trong các 1. Đồng Thị Mai Hương. nghiên cứu tình trạng vấn đề giới hạn chức năng, đau thực thể và lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha không thoải mái về tâm lý, hạn chế về thể chất, của sinh viên trường đại học y hải phòng. 2012, 74. 2. Anneloes E G., Thoa C N., Dick J W. và cộng hạn chế về tâm lý là có ý nghĩa thống kê với p sự. (2012). A Vietnamese version of the 14-item
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
10 nguyên tắc vàng để xương sống khỏe!
2 p | 96 | 8
-
10 thói quen xấu ảnh hưởng đến răng trẻ
5 p | 92 | 7
-
Đặc điểm sọ mặt trên phim cephalometric của sinh viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên có sai khớp cắn angle
7 p | 48 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, X quang và ảnh hưởng của răng thừa
7 p | 37 | 1
-
Các yếu tố về răng, cung răng trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn (nghiên cứu trên mẫu hàm)
6 p | 2 | 1
-
Các yếu tố về răng, xương hàm, sọ mặt trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn