Ảnh hưởng của số hạt mô phỏng đến độ bất định trong mô phỏng phát tán phóng xạ sử dụng chương trình FLEXPART
lượt xem 4
download
Bài viết Ảnh hưởng của số hạt mô phỏng đến độ bất định trong mô phỏng phát tán phóng xạ sử dụng chương trình FLEXPART trình bày kết quả đánh giá độ bất định về nồng độ các nhân phóng xạ trong mô phỏng phát tán nhân phóng xạ 137Cs và 131I khi sử dụng phần mềm FLEXPART theo số hạt mô phỏng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của số hạt mô phỏng đến độ bất định trong mô phỏng phát tán phóng xạ sử dụng chương trình FLEXPART
- ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ HẠT MÔ PHỎNG ĐẾN ĐỘ BẤT ĐỊNH TRONG MÔ PHỎNG PHÁT TÁN PHÓNG XẠ SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH FLEXPART NGUYỄN HÀO QUANG1, HOÀNG SỸ THÂN1, DƢƠNG ĐỨC THẮNG2, PHẠM KIM LONG3 1 Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, 59 Lý Thường Kiệt, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Khoa học và kỹ thuật hạt nhân, 179 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 3 Trung tâm Đào tạo hạt nhân, 140 Nguyễn Tuân, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt: Phần mềm FLEXPART mô phỏng phát tán phóng xạ trong khí quyển dựa trên các chuyển động theo trƣờng gió và các nhiễu loạn ngẫu nhiên. Để mô phỏng các quá trình ngẫu nhiên chƣơng trình FLEXPART sử dụng một số lƣợng các hạt mô phỏng nhất định. Thay đổi số lƣợng các hạt mô phỏng dẫn đến sự thay đổi kết quả mô phỏng nồng độ phát tán của các nhân phóng xạ. Số hạt mô phỏng càng lớn kết quả mô phỏng càng chính xác. Tuy nhiên khi tăng số hạt mô phỏng chi phí tính toán cũng tăng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định số hạt mô phỏng để có thể đƣa ra kết quả mô phỏng chấp nhận đƣợc. Báo cáo trình bày kết quả đánh giá độ bất định về nồng độ các nhân phóng xạ trong mô phỏng phát tán nhân phóng xạ 137Cs và 131I khi sử dụng phần mềm FLEXPART` theo số hạt mô phỏng. Số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ. Sử dụng phần mềm xử lý ảnh OpenCV để đánh giá độ sai lệch về kết quả mô phỏng theo số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. Kết quả đánh giá cho thấy với số hạt mô phỏng lớn hơn 10000 hạt/giờ kết quả mô phỏng là chấp nhận đƣợc. Từ khóa : FLEXPART, độ bất định, hạt mô phỏng, OpenCV 1. MỞ ĐẦU Phần mềm FLEXPART đƣợc sử dụng rộng rãi trong mô phóng phát tán khí. Phần mềm FLEXPART sử dụng mô hình hạt Lagrangian để mô tả quỹ đạo hạt di chuyển trong môi trƣờng. Mô hình hạt Lagrangian đƣợc sử dụng rộng rãi và nói chung đƣợc chấp nhận nhƣ là một công cụ mạnh để mô phỏng quá trình phát tán của các chất gây ô nhiễm trong môi trƣờng khí. Để mô phỏng các quá trình ngẫu nhiên chƣơng trình FLEXPART sử dụng một số lƣợng các hạt mô phỏng nhất định. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chƣơng trình FLEXPART để mô phỏng sự phát tán của các nhân phóng xạ trong sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima. Thay đổi số lƣợng các hạt mô phỏng dẫn đến sự thay đổi kết quả mô phỏng nồng độ phát tán của các nhân phóng xạ. Số hạt mô phỏng càng lớn kết quả mô phỏng càng chính xác. Tuy nhiên khi tăng số hạt mô phỏng chi phí tính toán cũng tăng. Bài toán đặt ra cần xác định số hạt mô phỏng cần thiết để có đƣợc kết quả về nồng độ chất gây ô nhiễm đủ tin cậy về mặt thống kê. Trong các công trình công bố về sử dụng chƣơng trình FLEXPART mô phỏng quá trình phát tán chất gây ô nhiễm trong môi trƣờng khí, số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng thay đổi trong một dải khá rộng từ 5000 hạt/giờ [1] đến 1000000 hạt/giờ [2]. Tuy nhiên chƣa có một công bố về cách lựa chọn số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát đánh giá độ sai khác về nồng độ các nhân phóng xạ trong mô phỏng phát tán nhân phóng xạ 137Cs và 131I khi sử dụng phần mềm FLEXPART theo số hạt mô phỏng. Số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ. 2. NỘI DUNG 2.1 Đối tƣợng và phƣơng pháp Chƣơng trình FLEXPART sử dụng số hạt mô phỏng để mô phỏng quá trình phát tán của chất gây ô nhiễm. Chƣơng trình đƣa ra kết quả mô phỏng nồng độ chất gây ô nhiễm dƣới dạng lƣới 3 chiều kinh độ, vĩ độ và độ cao. Sử dụng phần mềm Quicklook xử lý kết quả đầu ra của chƣơng trình FLEXPART thành các hình ảnh biểu thị sự phân bố của nồng độ chất gây ô nhiễm theo các tọa độ kinh độ và vĩ độ. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cùng một 1
- nguồn phóng xạ 137Cs và 131I đƣợc phát ra trong sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima từ 15:00 ngày 11/03/2011 UTC đến 0:00 ngày 20/04/2011 UTC với số hạt mô phỏng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ. Nhân phóng xạ 137Cs có dạng sol khí còn nhân phóng xạ 131I có dạng khí. Kết quả mô phỏng phát tán của các nhân phóng xạ 137 Cs và 131I với số hạt mô phỏng 30000 hạt/giờ đƣợc xem là kết quả chuẩn. Chúng tôi khảo sát đánh giá độ sai khác về kết quả mô phỏng nồng độ các nhân phóng xạ với số hạt mô phỏng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ so với trƣờng hợp số hạt mô phỏng 30000 hạt/giờ. Để đánh giá độ sai khác về phân bố nồng độ các nhân phóng xạ giữa hai hình ảnh là kết quả mô phỏng với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng là một trong các trƣờng hợp 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ và kết quả mô phỏng với số hạt mô phỏng 30000 hạt/giờ chúng tôi sử dụng đại lƣợng sai số bình phƣơng trung bình (Mean Squared Error - MSE). Đại lƣợng MSE đƣợc định nghĩa nhƣ sau: ∑ ∑[ ( ) ( )] (1) Trong đó m,n là chỉ số tọa độ kinh độ và vĩ độ I(i,j) là nồng độ nhân phóng xạ tại tọa độ (i,j) với số hạt mô phỏng là một trong các trƣờng hợp 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ. K(i,j) là nồng độ nhân phóng xạ tại tọa độ (i,j) với số hạt mô phỏng là 30000 hạt/giờ. Để tính đại lƣợng MSE chúng tôi sử dụng đoạn phần mềm viết bằng ngôn ngữ Python với thƣ viện numpy [3]. Để mô phỏng quá trình phát tán của các nhân phóng xạ với số hạt mô phỏng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ chúng tôi chạy chƣơng trình FLEXPART trên siêu máy tính với cấu hình 24 CPU Intel(R) Xeon(R) X5650 @ 2.67GHz hệ điều hành Linux, RAM 32Gb. 2.2 Kết quả Với cấu hình máy tính nhƣ trên, thời gian tính với số hạt mô phỏng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ đƣợc đƣa ra trong Bảng 1. Bảng 1.Thời gian tính với số hạt mô phỏng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ. Số hạt mô phỏng Thời điểm bắt đầu Thời điểm kết thúc Thời gian tính (hạt/giờ) tính tính (phút) 100 16/01/19 3:31 16/01/19 10:18 407 1000 16/01/19 3:39 17/01/19 0:48 1268 5000 12/11/18 2:32 14/11/18 14:08 3575 7500 12/11/18 2:39 14/11/18 23:08 4108 10000 12/11/18 4:12 15/11/18 17:12 5099 15000 15/11/18 4:25 20/11/18 3:12 7126 20000 15/11/18 10:06 21/11/18 19:12 9186 25000 22/11/18 2:56 30/11/18 8:12 11836 30000 22/11/18 8:06 03/12/18 10:12 15966 Từ các dữ liệu đƣa ra trong Bảng 1 có thể thấy thời gian tính tỷ lệ với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. Thời gian tính trong trƣờng hợp số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng là 30000 hạt/giờ là 15966 phút tức là khoảng 11,1 ngày. Đây là khoảng thời gian lớn và thƣờng rất khó khả thi khi cần phải giải quyết các bài toán liên quan đến khảo sát tác động của các loại hình thời tiết đến kết quả mô phỏng của một sự cố hạt nhân nào đó. 2
- Chúng tôi tiến hành khảo sát sự sai khác về phân bố nồng độ của nhân phóng xạ 137Cs và 131 I là kết quả tính toán mô phỏng với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ so với trƣờng hợp số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng là 30000 hạt/giờ. Kết quả khảo sát sự sai khác về phân bố nồng độ các nhân phóng xạ 137Cs và 131 I thông qua đại lƣợng MSE đƣợc đƣa ra trong Bảng 2. Bảng 2. MSE của phân bố nồng độ các nhân phóng xạ 137Cs và 131I với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ so với trƣờng hợp số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng là 30000 hạt/giờ tại thời điểm 11:00 ngày 16/03/2011 UTC. Số hạt mô phỏng MSE của phân bố nồng độ nhân phóng xạ 137Cs và 131I tại (hạt/giờ) thời điểm 11:00 ngày 16/03/2011 UTC 137 131 Cs I 100 473,3 182,8 1000 237,4 90,1 5000 131,3 49,7 7500 93,2 35,2 10000 91,4 34,5 15000 77,0 29,0 20000 74,7 28,1 25000 73,0 27,5 Bảng 3. MSE của phân bố nồng độ các nhân phóng xạ 137Cs và 131I với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 hạt/giờ so với trƣờng hợp số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng là 30000 hạt/giờ tại thời điểm 18:00 ngày 02/04/2011 UTC. Số hạt mô phỏng MSE của phân bố nồng độ nhân phóng xạ 137Cs và 131I tại (hạt/giờ) thời điểm 18:00 ngày 02/04/2011 UTC 137 131 Cs I 100 3906,4 4055,2 1000 1264,5 1256,0 5000 466,0 457,6 7500 363,2 356,3 10000 312,6 306,5 15000 248,5 243,6 20000 226,4 222,2 25000 217,2 213,3 Hình 1,2 chỉ ra sự sai khác về kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 137Cs và 131 I với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 11:00 ngày 16/03/2011 UTC. Hình 3,4 chỉ ra sự sai khác về kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 137Cs và 131 I với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 18:00 ngày 02/04/2011 UTC. Hình 5 chỉ ra sự phụ thuộc của đại lƣợng MSE vào số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. 2.3 Bàn luận Từ kết quả đƣa ra trong Hình 5 có thể thấy đại lƣợng MSE giảm nhanh khi tăng số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. Nhƣng với số hạt sử dụng lớn hơn 10000 hạt/giờ đại lƣợng MSE giảm chậm khi tăng số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng. Cũng trên Hình 5 có thể thấy độ lớn của đại lƣợng MSE đối với mô phỏng phát tán dạng hạt (trƣờng hợp nhân 137Cs) lớn hơn độ lớn của đại lƣợng MSE đối với mô phỏng phát tán dạng khí (trƣờng hợp nhân 131I). Tuy nhiên sự sai khác này giảm đi khi khoảng thời gian phát tán phóng xạ tăng lên. 3
- Hình 1. Kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 137Cs với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 11:00 ngày 16/03/2011 UTC. Hình 2. Kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 131I với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 4
- 11:00 ngày 16/03/2011 UTC. Hình 3. Kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 137Cs với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 18:00 ngày 02/04/2011 UTC. Hình 4. Kết quả tính toán mô phỏng nồng độ nhân phóng xạ 131I với số hạt mô phỏng tƣơng ứng với 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 và 30000 hạt/giờ tại thời điểm 5
- 18:00 ngày 02/04/2011 UTC. 4500 4000 3500 3000 2500 Cs137-16-3-2011 MSE 2000 Cs137-2-4-2011 1500 I131-16-3-2011 1000 I131-2-4-2011 500 0 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Sô hạt mô phỏng (hạt/giờ) Hình 5. Sự phụ thuộc của đại lƣợng MSE vào số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng Về nguyên tắc sử dụng số hạt mô phỏng càng lớn sẽ cho ra kết quả tính toán mô phỏng phân bố nồng độ các nhân phóng xạ càng chính xác. Tuy nhiên việc tăng số hạt mô phỏng cũng làm tăng thời gian tính và đòi hỏi tài nguyên tính tăng theo. Điều này đặt ra vấn đề cần phải xác định số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng một cách tối ƣu sao cho trong khi vẫn đảm bảo đƣợc độ chính xác cần thiết của các kết quả tính toán mà không đòi hỏi tài nguyên tính quá lớn. Đại lƣợng MSE có thể đƣợc sử dụng làm thƣớc đo sự sai khác về phân bố nồng độ các nhân phóng xạ tại một thời điểm nhất định khi so sánh kết quả tính toán phân bố nồng độ các nhân phóng xạ sử dụng số lƣợng hạt mô phỏng khác nhau. Từ kết quả đƣa ra trên Hình 5 có thể thấy với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng lớn hơn 10000 hạt/giờ sự sai khác của đại lƣợng MSE là không nhiều. Hình 3,4 cũng chỉ ra phân bố nồng độ các nhân phóng xạ 137Cs và 131I rất khó phân biệt khi số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng lớn hơn 10000 hạt/giờ. 3. KẾT LUẬN Đại lƣợng MSE có thể đƣợc sử dụng làm thƣớc đo sự sai khác về kết quả tính toán mô phỏng phân bố nồng độ các nhân phóng xạ khi sử dụng số lƣợng hạt mô phỏng khác nhau. Kết quả khảo sát đại lƣợng MSE với số hạt mô phỏng đƣợc sử dụng khác nhau cho thấy với số hạt mô phỏng lớn hơn 10000 hạt/giờ kết quả mô phỏng sẽ không sai khác nhiều so với kết quả mô phỏng sử dụng số hạt mô phỏng 30000 hạt/giờ. Vì vậy trong trƣờng hợp tài nguyên tính bị hạn chế có thể sử dụng số hạt mô phỏng 10000 hạt/giờ để chạy chƣơng trình FLEXPART mô phỏng sự phát tán của các nhân phóng xạ. Các tác giả cảm ơn chƣơng trình KC.05.07/16-20 đã tài trợ cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S. Schwere, A. Stohl, and M. W. Rotach, “Practical considerations to speed up Lagrangian stochastic particle models,” Comput. Geosci., vol. 28, no. 2, pp. 143–154, Mar. 2002. [2] C. Maurer et al., “International challenge to model the long-range transport of radioxenon released from medical isotope production to six Comprehensive Nuclear-Test-Ban Treaty monitoring stations,” J. Environ. Radioact., Mar. 2018. [3] “How-To: Python Compare Two Images.” . https://www.pyimagesearch.com/2014/09/15/python-compare-two-images/ 6
- EFFECTS OF NUMBER OF SIMULATED PARTICLES ON THE UNCERTAINTY IN SIMULATION OF DISPERSION OF RADIOACTIVE MATERIAL USING FLEXPART PROGRAM NGUYEN HAO QUANG1, HOANG SY THAN1, DUONG DUC THANG2, PHAM KIM LONG3 1 Việt Nam Atomic Energy Institute, 59 Ly Thuong Kiet, Ha Noi, Viet Nam 2 Institute of Nuclear Science and Technology, 179 Hoang Quoc Viet, Ha Noi, Viet Nam 3 Nuclear Training Center, 140 Nguyen Tuan, Ha Noi, Viet Nam Abstract: Flexpart software simulates atmospheric emissions based on wind-field movements and random disturbances. To simulate random processes, Flexpart uses a certain number of simulation particles. Changing the number of simulation particles causes a change in the simulated results of the dispersion concentration of the radionuclides. The larger number of simulated particles results in the more accurate simulated results. However, increasing the number of simulated particles results in the increasing of the computational cost. The report presents an assessment of the uncertainty in the concentration of radionuclides in simulating dispersion of 137Cs and 131I nuclides using Flexpart software according to the number of simulation particles. The number of simulation particles used in this study are 100, 1000, 5000, 7500, 10000, 15000, 20000, 25000 and 30000 particles / hour. Using the image processing software OpenCV to evaluate the uncertainties of simulated results according to the number of simulated particles used. Evaluation results show that the simulated results are acceptable with the number of simulated particles being of 20000 particles/hour. Keyword : FLEXPART, uncertainty, simulation particle, OpenCV 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của góc nghiêng biên dạng cánh rotor ly tâm tới vận tốc vật liệu và công suất dẫn động của máy nghiền đập trục đứng (VSI) dùng trong sản xuất cát nhân tạo từ đá thải mỏ
9 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu mô phỏng quá trình sấy thóc tĩnh lớp dày
6 p | 43 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của mũi hắt đến lưu lượng sóng tràn qua đê biển
6 p | 79 | 3
-
Xác định độ thấm có hiệu của mô hình bê tông bị nứt bằng phương pháp PTHH
10 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu mô phỏng các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễu điện báo ngẫu nhiên (RTN) trong dòng điện rò GIDL của Saddle MOSFET
3 p | 18 | 3
-
Mô phỏng ảnh hưởng của đặc trưng hình học và tỷ lệ thể tích của cốt sợi tới tính chất đàn hồi của composite gia cường cốt sợi
11 p | 49 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành nứt vỉa tới dẫn suất khe nứt và khối lượng hạt chèn khi thực hiện bơm nứt vỉa tầng Oligocene chặt sít
14 p | 49 | 3
-
Nghiên cứu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của vận tốc tác nhân sấy đến sấy đường RS trên mô hình sấy tầng sôi liên tục cấp khí kiểu xung
11 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo cát nhân tạo từ bùn không độc hại nạo vét trong TP Hà Nội - các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của vật liệu GFM
5 p | 12 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự làm việc của trụ vật liệu hạt rời trong cải tạo nền đất yếu
8 p | 9 | 2
-
Ứng dụng phương pháp tối ưu bề mặt đáp ứng và thiết kế thử nghiệm Box-behnken nhằm tối ưu hóa thiết kế nứt vỉa thủy lực cho đối tượng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ
15 p | 38 | 2
-
Khả năng ứng dụng sóng siêu âm kiểm tra bê tông kết cấu bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao mô phỏng tai nạn nóng chảy lõi lò phản ứng hạt nhân
4 p | 33 | 2
-
Ảnh hưởng của độ rỗng vi mô đến hệ số khuếch tán ion Clo hữu hiệu của đá xi măng
11 p | 55 | 2
-
Phân tích động lực học vết nứt trong vật liệu lẫn hạt cứng và lỗ rỗng bằng phương pháp phần tử hữu hạn nội suy liên tiếp mở rộng
7 p | 47 | 2
-
Ảnh hưởng của tỉ số chiết suất lên phân bố lực trong kìm quang học tuyến tính
8 p | 38 | 2
-
Nghiên cứu mô phỏng ứng xử kéo nhổ của cốt lưới dệt trong bê tông hạt mịn
15 p | 8 | 2
-
Phân tích chuyển động của hạt vật liệu và tối ưu hóa các tham số của máy cấp liệu rung hai chất thể GZS
6 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn