YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Ảnh hưởng của sự chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp
51
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá ảnh hưởng của sự chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc (GM) hình chóp. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của sự chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến kết quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh giác mạc hình chóp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH ĐƯỜNG KÍNH<br />
MẢNH GHÉP - NỀN GHÉP ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÁC MẠC HÌNH CHÓP<br />
Lê Xuân Cung*; Dương Mai Nga*; Phạm Ngọc Đông*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của sự chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến kết<br />
quả phẫu thuật ghép giác mạc xuyện điều trị bệnh giác mạc (GM) hình chóp. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 mắt bị bệnh GM hình chóp đã được ghép GM<br />
xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 - 2005 đến 12 - 2014. Kết quả: 14 mắt sử dụng<br />
mảnh ghép cùng đường kính với nền ghép (nhóm I), 17 mắt sử dụng mảnh ghép có đường kính<br />
lớn hơn nền ghép 0,5 mm (nhóm II). Thị lực chỉnh kính tối ưu ở nhóm I và II lần lượt là 0,06 ±<br />
0,09 logMAR và 0,14 ± 0,13 logMAR (p = 0,049). Độ cầu tương đương của những mắt đã cắt<br />
hết chỉ và còn chỉ khâu trong nhóm I là -3,1D và -3,7D (p = 0,976); nhóm II +1,2 và -5,6D (p =<br />
0,031). Trong số những mắt đã cắt hết chỉ, công suất khúc xạ giác mạc (CSKXGM) trung bình<br />
của nhóm I và II lần lượt là 43,4 ± 3,2D, 47,1 ± 3D (p = 0,046). Kết luận: việc sử dụng mảnh<br />
ghép cùng đường kính với nền ghép giúp giảm tình trạng cận thị sau mổ, BN có thị lực tốt hơn<br />
và CSKXGM sau cắt chỉ ổn định.<br />
* Từ khóa: Bệnh giác mạc hình chóp; Ghép giác mạc xuyên; Đường kính mảnh ghép - nền ghép.<br />
<br />
The Effect of Donor - Host Trephine Size Disparity on Penetrating<br />
Keratoplasty in Patients with Keratoconus<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the effect of recipient - donor trephine size disparity on penetrating<br />
keratoplasty (PK) in patients with keratoconus. Subjects and methods: A descriptive crosssectional study of 31 eyes with keratoconus who underwent PK in National Institute of<br />
Ophthalmology from January, 2005 to December, 2014. Results: There were 14 eyes with same<br />
size grafts (group I) and 17 eyes with 0.5 mm oversized grafts (group II). The uncorrected visual<br />
acuity of group I and II was 0.06 ± 0.09 logMAR and 0.14 ± 0.13 logMAR (p = 0.049). Spherical<br />
equivalent of eyes with all sutures removed and eyes without suture removal was -3.1D and<br />
-3.7D (p = 0.976) in group I; +1.2D and -5.6D (p = 0.031) in group II. Mean corneal power of eyes<br />
with all sutures removed in group I and group II was 43.4 ± 3.2D and 47.1 ± 3.0D (p = 0.036),<br />
respectively. Conclusion: This study demonstrates that the use of same size grafts helps to<br />
reduce myopia after PK in patients with keratoconus. No disparity donor - host trephine size may<br />
provide better visual outcomes and stable corneal power after all sutures removal.<br />
* Key words: Keratoconus; Penetrating keratoplasty; Donor - host trephine.<br />
* Bệnh viện Mắt TW<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Cung (cunghienminh@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/09/2016<br />
<br />
177<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh GM hình chóp là bệnh lý ít gặp,<br />
có đặc điểm là nhu mô GM ở vùng trung<br />
tâm hoặc cạnh trung tâm mỏng đi, làm<br />
cho GM lồi ra gây cận, loạn thị nặng mà<br />
không kèm viêm nhiễm. Cho đến nay,<br />
ghép GM xuyên vẫn là phương pháp<br />
được sử dụng phổ biến đối với những<br />
trường hợp bệnh ở giai đoạn nặng, nhằm<br />
mục đích kiến tạo bề mặt nhãn cầu và cải<br />
thiện thị lực cho BN.<br />
Trên thế giới, rất nhiều báo cáo đã<br />
khẳng định hiệu quả của phương pháp<br />
này với tỷ lệ sống của mảnh ghép sau 5 12 năm đạt > 90% [1]. Tuy nhiên, việc lựa<br />
chọn mảnh ghép có cùng đường kính hay<br />
lớn hơn đường kính nền ghép trong ghép<br />
GM xuyên điều trị bệnh GM hình chóp<br />
vẫn là một vấn đề được bàn luận nhiều.<br />
Việc sử dụng mảnh ghép có đường kính<br />
lớn hơn nền ghép trong các nghiên cứu<br />
cho thấy độ cong của GM tăng lên sau<br />
phẫu thuật, dẫn đến độ cận thị sau mổ<br />
cao hơn so với những trường hợp sử<br />
dụng mảnh ghép có cùng đường kính với<br />
nền ghép [2, 3].<br />
Ở nước ta, bệnh GM hình chóp là một<br />
bệnh mắt ít gặp. Phẫu thuật ghép GM<br />
xuyên đã được áp dụng để điều trị những<br />
trường hợp bệnh GM hình chóp giai đoạn<br />
nặng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
nhằm: Đánh ảnh hưởng của chênh lệch<br />
đường kính mảnh ghép - nền ghép đến<br />
kết quả của phẫu thuật ghép GM xuyên<br />
điều trị bệnh lý này.<br />
178<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân bị bệnh GM hình chóp,<br />
được phẫu thuật ghép GM xuyên tại Khoa<br />
Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung<br />
ương từ tháng 1 - 2005 đến 12 - 2014.<br />
BN và gia đình đồng ý tham gia nghiên<br />
cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
* Quy trình nghiên cứu:<br />
- Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án<br />
của những BN bị bệnh GM hình chóp đã<br />
được phẫu thuật.<br />
- Gửi thư mời BN đến khám lại.<br />
- Tiến hành khám và ghi nhận kết quả<br />
theo mẫu bệnh án nghiên cứu:<br />
+ Khám lâm sàng: đo thị lực không<br />
kính, thị lực tối ưu với kính gọng bằng<br />
bảng thị lực Snellen, sau đó quy đổi sang<br />
thị lực logMAR. Với những mắt đã cắt chỉ<br />
hoàn toàn hoặc chưa cắt hết chỉ, nhưng<br />
độ cong GM tương đối đều, không có sẹo<br />
GM, BN sẽ được thử kính tiếp xúc cứng.<br />
Khám trên sinh hiển vi đánh giá tình trạng<br />
mảnh ghép và các thành phần khác của<br />
nhãn cầu.<br />
+ Cận lâm sàng: chụp bản đồ GM để<br />
đo CSKXGM và độ loạn thị GM.<br />
* Đạo đức trong nghiên cứu: các đối<br />
tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu,<br />
thông tin được đảm bảo bí mật. Đối<br />
tượng nghiên cứu có quyền kết thúc<br />
nghiên cứu bất cứ lúc nào.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br />
Từ tháng 1 - 2005 đến 12 - 2014 có 31 mắt của 28 BN bị bệnh GM hình chóp được<br />
ghép GM xuyên. 14 mắt sử dụng mảnh ghép cùng kích thước với nền ghép và 17 mắt<br />
sử dụng mảnh ghép lớn hơn đường kính nền ghép 0,5 mm. Trong số 14 mắt sử dụng<br />
mảnh ghép cùng kích thước với nền ghép, 11/14 mắt có đường kính mảnh ghép - nền<br />
ghép là 7 mm, 3/14 mắt có đường kính mảnh ghép - nền ghép 7,5 mm.<br />
Bảng 1: Kết quả phẫu thuật.<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Chênh lệch đường kính<br />
mảnh ghép - nền ghép<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Xấu<br />
<br />
0 mm<br />
<br />
13<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0,5 mm<br />
<br />
14<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
27/31 mắt đạt kết quả phẫu thuật tốt (GM ghép trong, thị lực tăng sau mổ), 3/31 mắt<br />
đạt kết quả trung bình (mảnh ghép mờ hoặc nhược thị), 1/31 mắt có kết quả xấu, do<br />
có sẹo trung tâm trên mảnh ghép sau loét GM.<br />
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến thị lực.<br />
Chênh lệch đường kính<br />
<br />
Đường kính<br />
<br />
mảnh ghép - nền ghép<br />
<br />
nền ghép (mm)<br />
<br />
0 mm<br />
<br />
0,5 mm<br />
<br />
n<br />
<br />
Thị lực không kính<br />
(logMAR)<br />
<br />
Thị lực chỉnh kính<br />
tối ưu (logMAR)<br />
<br />
7<br />
<br />
10<br />
<br />
0,68 ± 0,28<br />
<br />
0,06 ± 0,09<br />
<br />
7,5<br />
<br />
3<br />
<br />
0,95 ± 0,12<br />
<br />
0,06 ± 0,06<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
13<br />
<br />
0,74 ± 0,28<br />
<br />
0,06 ± 0,09<br />
<br />
7<br />
<br />
5<br />
<br />
1,01 ± 0,49<br />
<br />
0,20 ± 0,16<br />
<br />
7.5<br />
<br />
6<br />
<br />
0,81 ± 0,32<br />
<br />
0,11 ± 0,09<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
1,09 ± 0,65<br />
<br />
0,10 ± 0,17<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
14<br />
<br />
1,01 ± 0,63<br />
<br />
0,14 ± 0,13<br />
<br />
Thị lực không kính của nhóm có cùng đường kính mảnh ghép - nền ghép và nhóm<br />
có đường kính mảnh ghép lớn hơn nền ghép 0,5 mm như nhau (p = 0,079). Tuy nhiên,<br />
thị lực chỉnh kính tối ưu của nhóm có cùng đường kính mảnh ghép - nền ghép tốt hơn<br />
nhóm có đường kính mảnh ghép lớn hơn nền ghép. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p = 0,049).<br />
179<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép đến kết quả<br />
khúc xạ*.<br />
Chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép<br />
Kết quả<br />
khúc xạ (D)<br />
<br />
0 mm<br />
<br />
0,5 mm<br />
<br />
Còn chỉ khâu<br />
(n = 7)<br />
<br />
Cắt hết chỉ<br />
(n = 6)<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 13/14)<br />
<br />
Còn chỉ khâu Cắt hết chỉ<br />
(n = 9)<br />
(n = 7)<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 6/17)<br />
<br />
CSKXGM<br />
<br />
43,3 ± 4,8<br />
<br />
43,4 ± 3,2<br />
<br />
43,4 ± 4,0<br />
<br />
42 ± 5,1<br />
<br />
47,1 ± 3,0<br />
<br />
44,2 ± 5,0<br />
<br />
Độ loạn thị GM<br />
<br />
5,6 ± 2,7<br />
<br />
5,1 ± 3,4<br />
<br />
5,4 ± 6,7<br />
<br />
6,7 ± 3,1<br />
<br />
5,8 ± 1,6<br />
<br />
6,3 ± 2,6<br />
<br />
Độ cầu tương<br />
đương<br />
<br />
-3,1 ± 6,9<br />
<br />
-3,7 ± 4,1<br />
<br />
-3,4 ± 5,6<br />
<br />
1,2 ± 7,0<br />
<br />
-5,6 ± 6,5<br />
<br />
-1,8 ± 7,4<br />
<br />
(*Có 29/31 mắt chụp được bản đồ GM).<br />
Công suất khúc xạ GM trung bình của<br />
nhóm sử dụng mảnh ghép cùng đường<br />
kính nền ghép là 43,4 ± 4,0D, khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê so với kết quả<br />
của nhóm sử dụng mảnh ghép lớn hơn<br />
đường kính nền ghép 0,5 mm (44,2 ±<br />
5,0D) (p = 0,621).<br />
Ở nhóm sử dụng mảnh ghép cùng<br />
đường kính với nền ghép, CSKXGM<br />
trung bình và độ cầu tương đương của<br />
khúc xạ nhãn cầu như nhau ở nhóm đã<br />
cắt hết chỉ và nhóm còn chỉ khâu GM<br />
(p = 0,976 và p = 0,862). Trong khi đó, ở<br />
nhóm sử dụng mảnh ghép có đường kính<br />
lớn hơn nền ghép, CSKXGM ở mắt đã<br />
cắt hết chỉ và những mắt còn chỉ khâu<br />
GM là 42 ± 5,1D và 47,1 ± 3,0D, khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p = 0,046). Độ cầu<br />
tương đương của khúc xạ nhãn cầu ở<br />
những mắt đã cắt hết chỉ và còn chỉ khâu<br />
trong nhóm này lần lượt là +1,2D và -5,6D,<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,031).<br />
180<br />
<br />
CSKXGM trung bình của mắt đã cắt<br />
hết chỉ có chênh lệch đường kính mảnh<br />
ghép - nền ghép 47,1 ± 3,0D, cao hơn kết<br />
quả tương ứng của nhóm không có chênh<br />
lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép<br />
(43,4 ± 3,2D) (p = 0,036).<br />
Độ loạn thị GM ở nhóm sử dụng mảnh<br />
ghép cùng đường kính với nền ghép và<br />
nhóm sử dụng mảnh ghép lớn hơn đường<br />
kính nền ghép 0,5 mm lần lượt là 5,4 ± 6,7D<br />
và 6,3 ± 2,6D. Sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p = 0,384), chứng tỏ chênh<br />
lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép<br />
không ảnh hưởng đến độ loạn thị GM.<br />
Nghiên cứu này, ghi nhận 4 mắt<br />
(12,9%) xảy ra phản ứng thải ghép.<br />
Đường kính mảnh ghép trung bình ở<br />
nhóm có phản ứng thải ghép là 8,0 ± 0,4<br />
mm, lớn hơn so với đường kính mảnh<br />
ghép trung bình ở nhóm không có phản<br />
ứng thải ghép (7,5 ± 0,5 mm), sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,039).<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa chênh lệch đường kính mảnh ghép - nền ghép và phản<br />
ứng thải ghép.<br />
Thải ghép<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
0 mm<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
14 (100%)<br />
<br />
14 (100%)<br />
<br />
0,5 mm<br />
<br />
4 (23,5%)<br />
<br />
13 (76,5%)<br />
<br />
17 (100%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4 (12,9%)<br />
<br />
27 (87,1%)<br />
<br />
31 (100%)<br />
<br />
Chênh lệch đường kính<br />
<br />
p*<br />
<br />
mảnh ghép - nền ghép<br />
<br />
0,076<br />
<br />
(*Fisher’s exact test )<br />
Không có mắt nào trong nhóm có cùng đường kính mảnh ghép - nền ghép xảy ra<br />
phản ứng thải ghép. Tỷ lệ thải ghép của nhóm sử dụng mảnh ghép lớn hơn nền ghép<br />
0,5 mm là 23,5%, cao hơn so với nhóm có cùng đường kính mảnh ghép - nền ghép.<br />
Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa thật sự có ý nghĩa thống kê (p = 0,076).<br />
BÀN LUẬN<br />
Giác mạc hình chóp là một bệnh lý<br />
thoái hoá GM ít gặp, gây mỏng GM vùng<br />
trung tâm hoặc cạnh trung tâm, làm cho<br />
GM bị giãn lồi, gây cận loạn thị GM rất<br />
nặng, làm cho BN bị giảm thị lực trầm<br />
trọng. Chỉ định phẫu thuật với mục đích<br />
kiến tạo lại bề mặt nhãn cầu và cải thiện<br />
thị lực khi BN có sẹo GM trung tâm làm<br />
thị lực dưới 20/200, phù GM, BN không<br />
hài lòng với thị lực chỉnh kính hoặc khó<br />
chịu khi đeo kính tiếp xúc.<br />
Việc sử dụng mảnh ghép cùng đường<br />
kính nền ghép hay lớn hơn đường kính<br />
nền ghép trong phẫu thuật ghép GM<br />
xuyên để điều trị bệnh GM hình chóp vẫn<br />
luôn là vấn đề khoa học được bàn luận<br />
nhiều. Khi sử dụng mảnh ghép có đường<br />
kính lớn hơn nền ghép sẽ hạn chế được<br />
biến chứng rò mép mổ và glôcôm sau<br />
phẫu thuật. Nhược điểm khi sử dụng<br />
mảnh ghép cùng đường kính với nền<br />
ghép là khi khâu mảnh ghép vào nền<br />
ghép sẽ gặp khó khăn hơn, tỷ lệ rò mép<br />
mổ cao hơn. Jaycock và CS thấy tỷ lệ rò<br />
<br />
mép mổ ở nhóm sử dụng mảnh ghép<br />
cùng đường kính với nền ghép cao hơn<br />
so với mắt sử dụng mảnh ghép có đường<br />
kính lớn hơn nền ghép [4]. Tuy nhiên,<br />
biến chứng này có thể hạn chế được<br />
bằng cách nhuộm fluorescein ngay sau<br />
khi kết thúc phẫu thuật. Trong nghiên cứu<br />
này, không có mắt nào có biến chứng rò<br />
mép mổ sau phẫu thuật.<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy sự chênh lệch<br />
đường kính giữa mảnh ghép với nền<br />
ghép có ảnh hưởng đến thị lực. Do có<br />
chênh lệch giữa đường kính mảnh ghép nền ghép nên độ cong của GM và chiều<br />
dài trục nhãn cầu tăng lên, dẫn đến cận<br />
thị sau mổ. Ở BN GM hình chóp, GM giãn<br />
mỏng và lồi ra phía trước gây tình trạng<br />
cận loạn thị. Việc sử dụng mảnh ghép<br />
cùng đường kính với nền ghép có lợi<br />
hơn, vì nó giúp làm giảm cận thị sau mổ.<br />
Do đó, thị lực ở nhóm BN này là 0,06<br />
logMAR, tốt hơn thị lực của nhóm sử<br />
dụng mảnh ghép có đường kính lớn hơn<br />
nền ghép là 0,14 logMAR. Kết quả nghiên<br />
cứu của Choi cũng cho thấy thị lực chỉnh<br />
181<br />
<br />
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)