Ảnh hưởng của sữa bổ sung synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa của trẻ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng sữa bổ sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa của trẻ từ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp tại cộng đồng, ngẫu nhiên có đối chứng, mù kép trên 260 trẻ thuộc 4 nhóm nghiên cứu can thiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của sữa bổ sung synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa của trẻ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, Thái Nguyên
- tạo ra nhiều CaCl2 không bền vững, làm giảm tái đánh răng chống ê buốt, dùng gel Fluor hay bổ sung khoáng và tăng hủy khoáng men răng. Bên cạnh đó Fluor trong khẩu phần hàng ngày chỉ chiếm một số kiến thức về vệ sinh răng miệng và các biện pháp lượng rất nhỏ (8,93%) bảo vệ răng miệng khi luyện tập bơi lội còn khá hạn Trên nhóm (8,93%) số sinh viên thực hiên các chế [3], [8], Trong số 56 đối tượng tham gia nghiên biện pháp bảo vệ răng miệng nói trên, tỷ lệ sâu răng cứu, hầu hết đã có ý thức vệ sinh răng miệng và và nhạy cảm ngà không giảm so với mặt bằng chung quan tâm đến các kiến thức về vệ sinh răng miệng. của nhóm đối tượng nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ Cụ thế, có 82,14% có chải răng 2 lần/ ngày, chải 3 rằng, việc sử dụng các biện pháp bảo vệ của nhóm lần/ ngày là 5,36%, vẫn còn có 12,5% chỉ chải răng 1 sinh viên này vẫn chưa thực sự hiệu quả. lần/ ngày. Tuy nhiên, việc thực hành vệ sinh răng KẾT LUẬN miệng của nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu còn - Tỷ lệ sâu răng rất cao chiếm 100%; Chỉ số nhiều bất cập: số sinh viên chải răng theo phương DMFT là 14,07, DT là 14,21, MT là 0,09, FT là 0,39; pháp trước sau chiếm tỉ lệ 57,14 % gấp khoảng 2,5 DMFS là 20,55; Số mặt răng có sâu mức độ D1, lần chải răng kiểu xoay tròn (21,43%) và chải theo 8,73% số mặt răng sâu mức độ D2, 3,99% số mặt phương pháp lên xuống (21,43%). Có 16,7% chỉ chải răng sâu mức độ D3. răng vào buổi sáng, chải răng sau mỗi lần ăn - Kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng của (10,71%). Ngoài ra, chỉ có 7,14% có thời gian chải sinh viên chưa tốt: 82.14% chải răng 2 lần/ ngày, có răng trên 3 phút. Kết quả này của chúng tôi tương 5.36% chải 3 lần/ ngày; tỷ lệ chải răng theo phương đồng với nghiên cứu của Trần Văn Trường [2] khi pháp trước sau chiếm 57,14 %, chải răng kiểu xoay khảo sát về các yếu tố nguy cơ tương tự liên quan tới tròn 21,43%, chải theo phương pháp lên xuống sâu răng của đối tương 18-34 tuổi trong toàn quốc, 21,43%; tỷ lệ chải răng sau ăn rất thấp chiếm điều này cũng góp phần lý giải cho sự ảnh hưởng 10,71%; tỷ lệ chải răng trên 1 phút là rất thấp chiếm của yếu tố môi trường bơi lội có Clo (không có trong 7,14%. nghiên cứu của Trần Văn Trường) là một yếu tố khác - Thời gian luyện tập bơi lội trung bình của sinh biệt mà những đối tượng nghiên cứu của chúng tôi viên là 5,13 năm, thời gian luyện tập trung bình / thường xuyên phải tiếp súc khi luyện tập đã làm tỷ lệ ngày là 1,65 tiếng, 91,07% sinh viên không sử dụng sâu răng của sinh viên bơi lội tăng cao hơn so với tỷ biện pháp bảo vệ răng khi luyện tập. lệ sâu răng của các đối tượng khác cùng độ tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Do yêu cầu học tập nên các sinh viên này đều đã 1. Nguyễn Gia Thuận ; “Đề xuất giải pháp phát có thời gian luyện tập bơi lội lâu dài. Trong đó có hầu triển phong trào tập luyện bơi lội cho học sinh trên địa hết sinh viên có thời gian luyện tập bơi lội dưới 5 bàn quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng” ; Trường ĐH năm (73,21%), 17,76% sinh viên có thời gian luyện TDTT Đà Nẵng. tập bơi lội 5 – 10 năm, 8,93% sinh viên có thời gian 2. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn và Trịnh Đình luyện tập bơi lội trên 10 năm, đặc biệt có những sinh Hải (2002). “Kết quả điều tra sức khỏe răng miệng viên đã luyện tập bơi lội được 14 năm. Thời gian toàn quốc Việt Nam”, NXB Y Học, tr 23 – 70 luyện tập bơi lội trung bình là 5,13 năm. Nhóm sinh 3. Võ Thế Quang (1985), Phòng bệnh sâu răng viên này có thời gian tiếp xúc với nước bể bơi khá bằng Fluor, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, tr. 28-43. đều đặn trong ngày: tiếp xúc dưới 2 tiếng/ngày chiếm 4. Om N. Baghele, Indranil A. Majumdar, at all 71,43%, tiếp xúc ≥ 2 tiếng/ngày chiếm 28,57%. Thời (2013); “Prevalence Of Dental Erosion Among Young gian luyện tập trung bình của các sinh viên là 1,65 Competitive Swimmers: A Pilot Study”. tiếng mỗi ngày. 5. Ismail AI et al (2007), “The international caries Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với detection and assessment system (ICDAS): an nghiên cứu của Om N. Baghele (2013) trên 100 vận intergrateed system for measuring dental caries”, động viên bơi lội tại Ấn Độ cho thấy nếu thời gian bơi Community Dent Oral Epidemiol, (35), pp. 170-178. lội kéo dài trên 5 năm và cường độ luyện tập bơi lội 6. Graham J.M (2004), “Minimum intervention từ 2 tiếng/ ngày trở lên ở môi trường luyên tập với dentistry: Cavity classification”, Dental Asia, May nước bể bơi được sử lý bằng Clo đã cho thấy tỷ lệ 2004. sâu răng và mòn răng rất cao trên 90% [4]. 7. Pretty IA (2006), “Review Caries detection and Chỉ có 42,86% số sinh viên cho biết có hiểu biết diagnosis: Novel technologies”, Juornal of Dentistry, về ảnh hưởng của nước bể bơi xử lý bằng Chloride (34), pp. 727-739. và hợp chất của Chloride đến tình trạng răng miệng, 8. K.G.Konig (2004), “Clinical manifestations and trong khi đó 57,14 % số sinh viên được hỏi không treatment of caries from 1953 to global changes in biết về điều này. Tuy nhiên, những hiểu biết của các the 20th century”, Caries Reseach, (38), pp.168-172. sinh viên này còn rất kém, chưa đầy đủ. Có đến 9. ADA Council on Scientific Affairs (2006), 91,07% số sinh viên được hỏi không hề sử dụng biện “Professionally Applied Topical Fluoride Executive pháp bảo vệ răng miệng nào khi tham gia luyện tập Summary of Evidence-Based Clinical thể thao thường xuyên trong bể bơi như vậy. Tỷ lệ sử Recommendations”, JADA, (137), pp. 1151-1159. dụng các biện pháp bảo vệ như đánh răng bằng kem 97 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- ẢNH HƯỞNG CỦA SỮA BỔ SUNG SYNBIOTIC ĐẾN NHIỄM KHUẨN TIÊU HÓA CỦA TRẺ 6-12 THÁNG TUỔI Ở HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN NGUYỄN LÂN Viện Dinh dưỡng Quốc Gia TÓM TẮT among groups (p>0,05); percentage of children Mục tiêu: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng sữa bổ suffered from flatulence is lowest in prebiotic group sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn tiêu hóa (1.7%), then synbiotic 2 group (9.1% ) and is highest in của trẻ từ 6-12 tháng tuổi ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái control group (23.6%) and there is no significant Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử difference compared to control group (p0.05); the trends of decrease of days tháng can thiệp tỷ lệ trẻ bị mắc các triệu chứng về and episode of nausea/vomotting in synbiotic and nhiễm khuẩn đường tiêu hóa tương đối cao (>70% trẻ prebiotic groups compared to control were observed bị tiêu chảy, 36,7 đến 52,7% trẻ bị nôn/trớ ở cả 4 (p>0.05), the trends of increase of number of stool is nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có sự khác biệt also followed in prebiotic and synbiotic groups giữa các nhóm (p>0,05); tỷ lệ trẻ bị đầy hơi thấp nhất ở compared to control group (p>0.05); number of hard nhóm prebiotic (1,7%), nhóm synbiotic 2 (9,1%) và cao stool in synbiotic1group is significant lower compared nhất ở nhóm chứng là 23,6% và sự khác biệt này có ý to the other groups (p< 0.01); there is no significant nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p0.05). hóa như số đợt; số ngày bị tiêu chảy là tương tự như Keywords: prebiotic and synbiotic containing nhau ở cả 4 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên, số ngày bị infant formula, intestinal microflore, intestinal infection tiêu chảy ở nhóm synbiotic 2 và prebiotic có xu hướng ĐẶT VẤN ĐỀ thấp hơn so với nhóm chứng (4 ngày/trẻ so với 5 Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử ngày/trẻ ở nhóm chứng) (p>0,05,nhóm synbiotic và vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực prebiotic có số ngày và số đợt bị nôn/trớ có xu hướng không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức thấp hơn so với trẻ ở nhóm chứng (p>0.05); số lần đại quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiện ở nhóm prebiotic và synbiotic có có xu hướng tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở nhiều hơn so với nhóm chứng (p>0,05); nhóm trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp synbiotic 1 có số ngày đại tiện phân cứng thấp hơn so (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu với các nhóm khác một cách có ý nghĩa thống kê (p< gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ 0,01); các đặc điểm khác của phân như độ đặc lỏng, chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 màu và mùi phân chưa có sự khác biệt có ý nghĩa triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em thống kê giữa 4 nhóm nhóm nghiên cứu (p>0,05). chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Sau ARI, Từ khóa: Sữa bổ sung synbiotic, probiotic, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ prebiotic, nhiễm khuẩn tiêu hóa và hô hấp, vi khuẩn em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, chí đường ruột. khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm [1]. SUMMARY Tại Việt Nam, ARI cũng là nguyên nhân gây tử Objectives: Effects of 6 months supplementation vong hàng đầu ở trẻ em, chiếm 44% trong số các of prebiotic and synbiotic containing infant formula in bệnh gây tử vong cho trẻ ở độ tuổi này. Sau đó là addition to breast milk and weaning foods on bệnh tiêu chảy, tỷ lệ mắc tiêu chảy thường dao động Intestinal infections of children 6-12 months in Pho theo mùa và theo độ tuổi của trẻ, trong đó trẻ dưới 2 Yen district, Thai nguyen province. Method: A tuổi là nhóm có nguy cơ cao nhất, đây cũng là thời kì community based double blind randomized trial in trẻ được nuôi dưỡng bằng thức ăn bổ sung cùng với 260 children belonged to 4 groups: control, prebiotic sữa mẹ. ARI và tiêu chảy cũng là hai bệnh gây SDD group, synbiotic with low dose of prebiotic and hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. synbiotic with high dose of prebiotic groups. The Trong những năm gần đây, hệ vi khuẩn trong symptoms of intestinal infections were followed and đường ruột được nhiều nghiên cứu đề cập đến, recorded during 6 months. Results: After 6 month chúng có vai trò rất quan trọng giúp duy trì sự ổn định intervention the percentage of children suffered from nội môi của cơ thể và tình trạng sức khoẻ tốt. Đặc symptoms of intestinal infections is quite high (>70% biệt, trẻ suy dinh dưỡng thường kèm theo rối loạn hệ diarhoea, 36.7 up to 52.7% nausea/vomitting in all 4 vi khuẩn đường ruột, làm tăng các đợt tiêu chảy do groups. Nevertheless there is no significant difference nhiễm khuẩn cấp tính, và kéo theo những thay đổi Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 98
- của hệ miễn dịch tại đường tiêu hóa [2], [3]. Trong số - Giá trị dinh dưỡng của các loại sữa được sử các vi khuẩn đường ruột, giới khoa học đặc biệt quan dụng cho 4 nhóm can thiệp: tâm nhiều tới một vài vi khuẩn sinh acid lactic có tác Giá trị dinh Đvt Nhóm 1 Nhóm Nhóm 3 Nhóm 4 dụng có lợi lên sức khỏe của con người. Trong số dưỡng (đối 2 này phải kể đến Lactobacilli và Bifidobacteria, chúng chứng) là một phần của hệ vi khuẩn đường ruột và đã được Năng lượng Kcal 134 133 132 130 sử dụng trong các sản phẩm sữa khác nhau. Protein g 2.9 2.9 2.9 2.9 Lipid g 7.0 7.0 7.0 7.0 Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Probiotics được định Glucid g 15.0 14.0 14.0 13.1 nghĩa là các vi khuẩn có lợi cho sức khoẻ của con - Lactose g 14.5 12.8 12.9 10.7 người khi ăn (bổ sung) vào một lượng nhất định [4]. - Maltodextrin g 0.0 0.6 0.4 1.5 Probiotic ngày nay đã trở nên phổ biến và nhận được - Glucose siro g 0.3 0.3 0.3 0.3 sự quan tâm mạnh mẽ. Bên cạnh các nghiên cứu chỉ Chất xơ g - 0.8 0.8 1.6 sử dụng probiotic đơn lẻ, nhiều nghiên cứu kết hợp - GOS g - 0.7 0.7 1.4 probiotic và prebiotic được tiến hành nhằm tìm hiểu - FOS g - 0.1 0.1 0.2 tác dụng phối hợp giữa probiotic va prebiotic “sự kết Probiotics hợp prebiotics và probiotics được gọi là Synbiotic” [5]. L. Casei CFU - - 2.6x109 2.6x 109 Việc bổ sung prebiotic, probiotic kết hợp với CRL431 CFU - - 1.3x109 1.3x 109 prebiotic (synbiotic) vào sữa làm cho nó có tính chất B. lactis BB12 - - 1.3x109 1.3x 109 gần giống với sữa mẹ hơn, có thể là biện pháp nhằm 3. Cách chọn & lấy mẫu giúp những đứa trẻ không có điều kiện được bú mẹ - Chọn ngẫu nhiên 10 xã/thị trấn trong tổng số 18 hoặc bú mẹ hoàn toàn do gánh nặng công việc, do xã/thị trấn của huyện Phổ Yên. thiếu sữa hoặc vì một lí do khác và phải ăn bổ sung - Điều tra ban đầu trên tất cả 10 xã/thị trấn đã sớm, giảm thiểu các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hóa và chọn ở trên được tổng cộng 322 trẻ 5-6tháng tuổi. hô hấp cấp ở trẻ góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh - Từ 322 trẻ đã tham gia trong điều tra ban đầu, dưỡng, tử vong cho trẻ. chọn ra được 260 trẻ thoả mãn các tiêu chí của Trong nghiên cứu này sử dụng 4 loại sữa khác nghiên cứu can thiệp và gia đình tự nguyện đồng ý nhau (sữa không bổ sung, sữa bổ sung prebiotic; sữa tham gia, để đưa vào nghiên cứu can thiệp. bổ sung probiotic kết hợp với các liều khác nhau của - Sữa bổ sung đã được máy tính gán cho một mã prebiotic) nhằm đánh giá ảnh hưởng của sữa đến số ngẫu nhiên từ 1-260. 260 trẻ được lựa chọn ở trên nhiễm khuẩn tiêu hóa ở trẻ của huyện Phổ Yên, tỉnh cũng sẽ được đánh mã số theo danh sách từ 1 đến Thái Nguyên. 260 và sẽ được nhận các gói sữa bổ sung có đánh mã Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm số tương ứng trong suốt 6 tháng thực hiện can thiệp. đánh giá mức độ ảnh hưởng của sữa được bổ sung - Cả những người tham gia nghiên cứu và các bà synbiotic với 3 loại khác nhau (prebiotic; probiotic kết mẹ của trẻ đều không biết trẻ thuộc nhóm nào trong 4 hợp với các liều khác nhau của prebiotic) đến tình nhóm can thiệp trên. trạng nhiễm khuẩn tiêu hóa và hô hấp của trẻ từ 6-12 4. Các chỉ số và phương pháp nghiên cứu tháng tuổi, tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Trẻ được theo dõi các dấu hiệu bệnh tật trong 6 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tháng can thiệp bằng bộ phiếu theo dõi được thiết kế sẵn 1. Đối tượng: để thu thập các thông tin về tình hình sức khỏe, bệnh tật Trẻ từ 6-12 tháng tuổi của 10 xã/ thị trấn của (tiêu chảy, ARI, một số bệnh khác). Cộng tác viên/y tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thôn ghi nhận lại các triệu chứng hoặc dấu hiệu của tiêu 2. Phương pháp nghiên cứu chảy/viêm đường hô hấp vào phiếu theo dõi. - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm - Tiêu chuẩn để chẩn đoán tiêu chảy: Theo tiêu can thiệp tại cộng đồng, ngẫu nhiên có đối chứng, mù chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới, trẻ kép, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sữa bổ sung được chẩn đoán bị tiêu chảy khi trẻ đi đại tiện phân prebiotic, synbiotic với các hàm lượng khác nhau của lỏng hoặc có máu và đi trên 3 lần/ngày. Nếu các biểu prebiotic, đến tình trạng nhiễm khuẩn tiêu hóa và hô hiện đó hết trong 2 ngày liên tục thì được coi như hấp của trẻ ở 4 nhóm nghiên cứu: chấm dứt một đợt tiêu chảy. Trẻ được coi là tiêu chảy Nhóm 1: Sữa không được bổ sung synbiotic kéo dài khi bị tiêu chảy trên 3 ngày/đợt. Phần chẩn Nhóm 2: Sữa được bổ sung 4g/L prebiotic đoán tiêu chảy do nghiên cứu viên đánh giá. (GOS/FOS) Độ đặc lỏng của phân được đánh giá theo 3 mức Nhóm 3: Sữa được bổ sung 4g/L prebiotic độ: 1. Mềm /tạo thành khuôn 2. Cứng/rắn (phân trông (GOS/FOS) và 2,6 x 109 CFU/ngày hỗn hợp 2 cứng và giống các viên bi tròn nhỏ (còn gọi là phân probiotic (CRL431/BB12) dê) và phân lỏng. Nôn/trớ: khi có hiện tượng thức ăn Nhóm 4: Sữa được bổ sung 8g/L prebiotic trong dạ dày hoặc ruột bị đẩy ra ngoài ở trẻ. Số lần (GOS/FOS) và 2,6 x 109 CFU/ngày hỗn hợp 2 đại tiện: số lần trẻ đi đại tiện trong ngày. Màu phân: probiotics (CRL431/BB12) được phân thành 4 loại: màu vàng, màu nâu đen, - Can thiệp tiến hành trong 6 tháng từ tháng 6 đến màu xanh và màu đỏ. Mùi phân: được chia thành 2 tháng 12 năm 2008. loại: bình thường và mùi khó chịu. Mùi phân được 99 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014
- đánh giá theo cảm nhận của người mẹ. Mùi khó chịu đầy hơi khi bà mẹ cảm nhận mùi phân của con mình có mùi Số liệu biểu thị bằng Median [CI 95%] khó chịu khác với mùi phân bình thường. Đầy hơi: trẻ Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy: ậm ạch khó chịu, bụng trướng, gõ rất trong và trung -Tất cả các đặc điểm về tình trạng nhiễm khuẩn tiện nhiều lần. Triệu chứng chỉ được ghi lại sau khi đường tiêu hóa như số đợt bị tiêu chảy, số ngày bị cộng tác viên khám và xác nhận tiêu chảy là tương tự như nhau ở cả 4 nhóm nghiên 5. Xử lý số liệu: Sử dùng phần mềm EPI-INFO cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 6.04 và SPSS 13.0 với các test thống kê khác nhau (p>0,05). Tuy nhiên, số ngày bị tiêu chảy ở nhóm như test one-way ANOVA, test T ghép cặp, test 2… synbiotic 2 và prebiotic có xu hướng thấp hơn so với KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhóm chứng (4 ngày/trẻ so với 5 ngày/trẻ ở nhóm Tổng số 260 trẻ được chọn vào nghiên cứu can chứng). thiệp, nhưng trong quá trình thực hiện có 35 trẻ ở 4 - Trẻ ở các nhóm synbiotic và prebiotic có số ngày nhóm nghiên cứu đã bỏ cuộc với nhiều lí do khác và số đợt bị nôn/trớ đều thấp hơn so với trẻ ở nhóm nhau (bố mẹ bận, nhà ở xa điểm uống sữa, chuyển chứng. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa nhà đi nơi khác, mẹ chồng không cho đi…). Đến thời thống kê (p>0.05). điểm kết thúc can thiệp còn 225 trẻ, trong đó 55 trẻ ở nhóm 1; 60 trẻ ở nhóm 2; 55 trẻ ở nhóm 3 và 55 trẻ ở 212 212 nhóm 4, đáp ứng được cỡ mẫu điều tra theo tính 210 toán ban đầu là 50 trẻ/nhóm nghiên cứu can thiệp. 208 206 Số lầ n đ i n g o ài 205 Bảng 1. Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 206 204 trong 6 tháng can thiệp 202 201 Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm P* 200 Triệu chứng prebiotic synbiotic1 synbiotic2 198 chứng (n= (n= 60) (n = 55) (n = 55) 196 55) 194 Nhóm chứng Nhóm prebiotic Nhóm synbiotic 1 Nhóm synbiotic 2 % (n) % (n) % (n) % (n) Nhóm nghiên cứu Tiêu 72,7 73,3 (44) 83,6 (46) 72,7 (40) >0,05 chảy (40) Biểu đồ 1. Số lần đại tiện của trẻ ở các nhóm nghiên cứu Nôn/trớ 52,7 36,7 (22) 43,6 (24) 47,3 (26) >0,05 (29) Nhận xét: Kết quả biểu đồ 1 cho thấy trẻ ở các Đầy hơi 23,6 1,7 (1)* 21,8 (12) 9,1 (5)* 0,05). đường tiêu hóa tương đối cao. Trong 6 tháng nghiên Bảng 3. Một số đặc điểm của phân trong 6 tháng cứu có >70% số trẻ bị tiêu chảy, 36,7 đến 52,7% trẻ can thiệp bị nôn/trớ ở cả 4 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên tỷ lệ này không có sự khác biệt giữa các nhóm (p>0,05). Đặc điểm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm chứng prebiotic synbiotic 1 synbiotic 2 - Tỷ lệ trẻ bị đầy hơi thấp hơn nhiều so với 2 triệu (n= 55) (n= 60) (n = 55) (n = 55) chứng trên, trẻ ở nhóm prebiotic có tỷ lệ bị đầy hơi Độ đặc lỏng của phân thấp nhất (1,7%), sau đó trẻ ở nhóm synbiotic 2 Phân 139 136,5 142 142a (9,1%), cao nhất là các trẻ ở nhóm chứng là 23,6% mềm [134;143] [126;148] [131;150] [136;147] và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm Phân 1[0;2] 0[0;2] 0*[0;0] 0[0;1] này so với nhóm chứng (p0,05 đen 1[1;3] 0,5[0;2] 1[0;2] 1[0;2]a 1 [1;3] 2 [1;3] 3 [2;3] 1 [1;4] tiêu chảy Màu xanh 3[1;9] 3[0;5] 2[0;4] 2[0;5]a Số ngày 5 [1;7] 4[2;7] 5 [3;6] 4 [1;9] >0,05 Mùi phân bị tiêu Bình 154[149; 154[148;1 155[150;1 156[148;16 chảy thường 157] 59] 61] 2]a Số ngày 1 [0;1] 0 [0;1] 0 [0;1] 0 [0;1] >0,05 Khó chịu 1[0;2] 0[0;4] 1[0;3] 1[0;2] bị nôn/trớ Số liệu biểu thị bằng Median [CI 95%] Số đợt bị 1 [0;1] 0 [0;1] 0 [0;1] 0 [0;1] >0,05 Nhận xét: Kết quả bảng 3 cho thấy: nôn/trớ - Về độ đặc lỏng của phân: số ngày trẻ đại tiện Số lần 0 [0;0] 0 [0;0] 0 [0;0] 0 [0;0] >0,05 phân mềm và phân lỏng là tương tự như nhau ở cả 4 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 100
- nhóm nghiên cứu . Nhưng trẻ ở nhóm synbiotic 1 có khác nhau và tác dụng lên tiêu chảy còn phụ thuộc vào số ngày đại tiện phân cứng thấp hơn so với các chủng probiotic sử dụng. Kết quả của chúng tôi cũng nhóm khác một cách có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). tương tự như trong nghiên cứu của Giuseppe Puccio - Về màu của phân: Số ngày trẻ đi phân màu vàng trẻ được bổ sung probiotic kết hợp prebiotic ít bị đầy cao hơn, phân màu xanh thấp hơn ở các nhóm trẻ hơi so với nhóm chứng (p=0,05) và số lần đại tiện trẻ được uống sữa bổ sung synbiotic, tuy nhiên sự khác ở nhóm được uống sữa có probiotic kết hợp với biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). prebiotic cao hơn so với trẻ ở nhóm chứng [13]. - Về mùi của phân: Không có sự khác biệt giữa Nhìn chung trong nghiên cứu của chúng tôi, một các nhóm nghiên cứu (p>0,05). số triệu chứng của nhiễm khuẩn tiêu hóa có xu hướng được cải thiện ở các nhóm can thiệp. Tỷ lệ trẻ bị đầy BÀN LUẬN hơi thấp hơn rõ rệt ở các nhóm prebiotic và synbiotic Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của bổ sung sữa (p0,05) . Số ngày bị nôn/trớ và số nghiên cứu trong thời gian 6 tháng chưa có tác dụng đợt bị nôn/trớ của trẻ ở nhóm chứng cao hơn so với rõ rệt lên phần lớn các triệu chứng nhiễm khuẩn 3 nhóm can thiệp. Tuy nhiên cũng chưa có sự khác đường tiêu hóa. Tỷ lệ đầy hơi thấp hơn rõ rệt ở nhóm biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm (p>0,05). Về prebiotic và synbiotic 2 so với nhóm chứng (1,7%; tổng số lần đại tiện và đặc điểm của phân, kết quả 9,1% so với 23,6%) (p
- 4. FAO/WHO (2001), The Food and Agriculture Pediatr, Gastroenterol, Nutr 42, pp.454-475. Organization of the United Nations and the World Health 9. Chouraqui JP, Van Egroo LD, Fichot MC. (2004), Organization Joint FAO/WH0 expert consultation on “Acidified milk formula supplemented with evaluation of health and nutritional properties of Bifidobacterium lactis: impact on infant diarrhea in probiotics in food including powder milk with live lactic residential care settings”, J, Pediatr, Gastroenterol, Nutr acid bacteria, FAO/WHO Report No. 10-1-2001. 38, pp.288-292. 5. Satakka K, Savilahti E, Ponka A, et al (2001). 10. Saavedra J. M., Bauman N. A., Oung I., et al. “Effect of long term consumption of probiotic milk on (1994), “Feeding of Bifidobacterium bifidum and infections in children attending day care centres: double Streptococcus thermophilus to infants in hospital for blind, randomised trial”, BMJ 322, pp.1327–1329. prevention of diarrhoea and shedding of rotavirus”, 6. Vlieger A. M, Afke Robroch, Stef van Buuren, Lancet (344), pp.1046-1049. Jeroen Kiers, Ger Rijkers, Marc A. Benninga and Rob te 11. Szajewska H, Mrukowicz JZ (2001). “Probiotics in Biesebeke (2009), "Tolerance and safety of the treatment and prevention of acute infectious diarrhea Lactobacillus paracasei ssp. paracasei in combination in infants and children: a systematic review of published with Bifidobacterium animalis ssp. lactis in a prebiotic- randomized, double-blind, placebo-controlled trials”, J, containing infant formula: a randomised controlled trial", Pediatr, Gastroenterol, Nutr 33(2), pp.S17–S25. Br J of Nutr, pp.1-7. 12. Weizman Z, Asli G, Alsheikh A. (2005), “Effect of 7. Weizman Z & Alsheikh A (2006), "Safety and a probiotic infant formula on infections in child care tolerance of a probiotic formula in early infancy centers: comparison of two probiotic agents”, Pediatr comparing two probiotic agents: a pilot study", J, Am, 115, pp.5-9. Coll, Nutr 25, pp.415–419. 13. Puccio G, Cajozzo C, Meli F, et al. (2007), 8. Szajewska H, Setty M, Mrukowicz J, Guandalini "Clinical evaluation of a new starter formula for infants S. (2006), “Probiotics in gastrointestinal diseases in containing live Bifidobacterium longum BL999 and children: hard and not-so-hard evi-dente of efficacy”, J, prebiotics", Nutr 23, pp.1–8. §¸NH GI¸ HIÖU QU¶ GI¶M §AU SAU Mæ B»NG PH¦¥NG PH¸P G¢Y T£ NGOµI MµNG CøNG §O¹N NGùC LI£N TôC TRONG PHÉU THUËT C¾T THùC QU¶N NéI SOI NguyÔn ViÕt Quang Khoa Gây mê Hồi sức A Bệnh viện Trung ương Huế TÓM TẮT toàn thân có thể thực hiện hiệu quả và an toàn trên Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả của gây tê ngoài bệnh nhân phẫu thuật cắt thực quản nội soi. màng cứng đoạn ngực liên tục trong phẫu thuật cắt Từ khóa: Cắt thực quản đoạn nội soi, gây tê thực quản nội soi. Đối tượng và phương pháp: ngoài màng cứng đoạn ngực. Nghiên cứu tiến cứu 44 trường hợp bệnh nhân phẫu SUMMARY thuật cắt thực quản nội soi theo chương trình tại khoa EFFECTS OF CONTINUOUS THORACIC EPIDUAL Gây mê hồi sức A, bệnh viện Trung ương Huế từ ANESTHESIA WITH BUPIVACAINE AND FENTANYL IN tháng 8/2011 đến tháng 2/2012. Nhóm I gồm 22 bệnh THORACOSCOPIC ESOPHAGECTOMY nhân được gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực liên Ojective: To assess analgesia and undesirable tục bằng Bupivacaine và Fentanyl phối hợp với gây effects of continuous thoracic epidual anesthesia with mê toàn thân. Nhóm II gồm 2 bệnh nhân được gây bupivacaine and fentanyl in thoracoscopic mê toàn thân và được giảm đau sau mổ bằng esophagectomy. Subjects and Methods: In a phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau (PCA) prospective study, 44 patients treated by elective bằng morphin qua đường tĩnh mạch. Kết quả: Các thoracoscopic esophagectomy from August/2011 to bệnh nhân nhóm I có thời gian rút nội khí quản (NKQ) February/2012 in Department of Anesthesiology A, ngắn hơn, huyết động trong và sau mổ ổn định hơn. Hue central hospital. 22 patients in group I received Thời gian rút NKQ và dẫn lưu ngực ở nhóm I và II là: general anesthesia associated with continuous 10,65 ±2,05, 15,04±4,39 và 16,53±1,83, 24,06±5,98. thoracic epidual anesthesia with bupivacaine and Mức giảm đau tốt ở nhóm I và II lúc vận động là 90%, fentanyl, whereas 22 patients in group II were given 64%. Lúc nghỉ ngơi là 95%, 75%. general anesthesia and provided with intravenous Tác dụng phụ giữa hai nhóm I và II tương ứng là: morphin by Patient – Controlled – Analgesia(PCA). Nôn, buồn nôn 6,20%, 15,60%; ngứa 3,10%,12,50%; Results: The patients in group I showed operation ho có đàm 3,10%, 21,80%. Chức năng hô hấp nhóm time shorter, stable hemodynamic were maintained I cải thiện sớm hơn nhóm II. Kết luận: Gây tê ngoài during operation and postoperation. Extubation and màng cứng đoạn ngực liên tục phối hợp với gây mê take out pleural tube time in group I/II: 10.65 ± 2.05, Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 102
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực phẩm “giết chết” trí thông minh của bé
5 p | 91 | 11
-
Hiệu quả khi nuôi con bằng sữa mẹ
2 p | 122 | 10
-
7 điều cấm kỵ khi cho bé uống sữa đậu nành
6 p | 102 | 8
-
Lưu ý khi uống sữa
5 p | 699 | 6
-
Phụ Nữ Mang Thai Không Nên Ăn Gì?
4 p | 286 | 6
-
Thực phẩm kỵ với sữa
5 p | 75 | 5
-
8 sai lầm lớn của mẹ khi cho con ăn
7 p | 86 | 5
-
17 thực phẩm cần tránh khi đang cho con bú
18 p | 86 | 5
-
Những vị thuốc làm thông tuyến sữa
3 p | 147 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn