intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đóng góp thêm cở sở lý thuyết về nghiên cứu tâm lý hành vi nhà đầu tư bằng phương pháp gián tiếp có tác động như thế nào đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Từ khóa: Tâm lý nhà đầu tư, giá cổ phiếu, ROE, doanh thu, CPI, GDP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phạm Tiến Mạnh Khoa Tài chính, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 29/01/2023 Ngày nhận bản sửa: 05/04/2023 Ngày duyệt đăng: 14/04/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 198 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011- 2021 để kiểm định xem tâm lý nhà đầu tư trên thị trường có ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu hay không. Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như OLS, FEM, REM, GLS, Hausman, Wald, Wooldridge; kết quả nghiên cứu cho thấy, tâm lý nhà đầu tư đối với từng cổ phiếu riêng lẻ, tâm lý nhà đầu tư đối với toàn bộ thị trường có tác động cùng chiều, có ý nghĩa thống kê với biến động các cổ phiếu niêm yết. Ngoài ra, khả năng sinh lời, tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng tích cực đến biến động giá cổ phiếu, trong khi CPI và GDP có mối quan hệ ngược chiều. Nghiên cứu này đóng góp thêm cở sở lý thuyết về nghiên cứu tâm lý hành vi nhà đầu tư bằng phương pháp gián tiếp có tác động như thế nào đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Từ khóa: Tâm lý nhà đầu tư, giá cổ phiếu, ROE, doanh thu, CPI, GDP Impacts of investor sentiment on stock price volatility on listed fims in Vietnam Abstract: This study uses data from 198 companies listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange in the period 2011-2021, to test whether or not investor sentiment in the market affects stock price movements. By using quantitative research methods such as OLS, FEM, REM, GLS, Hausman, Wald, Wooldridge; the research results show that investor sentiment for each individual stock, investor sentiment for the entire market have a positive and statistically significant impact on the volatility of listed stocks. In addition, profitability, revenue growth rate of enterprises also have a positive influence on stock price volatility, while CPI and GDP have an inverse relationship. This research contributes to the theoretical basis of investor psychology by indirect methods on how it influences on stock price movements. Keywords: Investor sentiment, stock price, ROE, revenue, CPI, GDP. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.07.2484 Pham, Tien Manh Email: manhpham@hvnh.edu.vn Finance Faculty, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 254- Tháng 7. 2023 22 ISSN 1859 - 011X
  2. PHẠM TIẾN MẠNH 1. Giới thiệu thị trường niêm yết tại Việt Nam. Để trả lời câu hỏi trên, nghiên cứu sử dụng dữ liệu và Từ lâu, tâm lý nhà đầu tư được coi là yếu kết quả giao dịch của 198 công ty đang niêm tố quan trọng ảnh hưởng đến biến động giá yết trên HOSE, thực hiện phân tích thông chứng khoán trên thị trường. Tâm lý nhà qua các mô hình hồi quy để đưa ra kết quả đầu tư trên thị trường là sự phản ánh thái độ nghiên cứu phù hợp nhất. Sau phần cơ sở của họ đối với biến động giá cả; với 4 yếu lý thuyết, bài nghiên cứu trình bày phương tố chính phản ánh tâm lý của nhà đầu tư, đó pháp nghiên cứu, kiểm định, đưa ra kết quả là tâm lý tự tin thái quá; tâm lý tiếc nuối; và từ đó đề xuất một số khuyến nghị dành tâm lý sợ thua lỗ; tâm lý bầy đàn (Pinglin cho các nhà đầu tư tham gia giao dịch cổ He và cộng sự, 2020). phiếu trên thị trường. Tâm lý nhà đầu tư khi tham gia giao dịch được giải thích thông qua lý thuyết về tài 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu chính hành vi, đây là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu hành vi con người và tác Lý thuyết tài chính hành vi động của nó đến thị trường tài chính. Thực Nền tảng của lý thuyết tài chính hành vi xuất tế, tài chính hành vi không tập trung nghiên phát từ học thuyết triển vọng của Tversky cứu các giá trị nền tảng của chứng khoán và Kahneman (1979) khi nghiên cứu thực mà chỉ xem xét dựa trên khía cạnh tâm lý nghiệm các mô hình mô tả về quyết định của nhà đầu tư, cố gắng giải thích vì sao họ của nhà đầu tư được thực hiện trong điều lại mua, bán chứng khoán. Bên cạnh đó, kiện có các mức độ rủi ro. Theo lý thuyết tài chính hành vi còn giải thích những biểu này, thái độ và rủi ro không tương đồng với hiện mang tính tâm lý của nhà đầu tư trên được và mất trong đầu tư; nhà đầu tư có xu thị trường tài chính, sử dụng những kiến hướng không ưa thích rủi ro trong vùng lãi thức về tâm lý học, xã hội học và tài chính khi xu hướng đầu tư tiến triển thuận lợi, học để giải thích những hành vi bất thường trong khi họ lại thích mạo hiểm nhiều hơn của nhà đầu tư (Nguyễn, 2022). trong vùng thua lỗ. Cụ thể hơn, khi khoản Việc đo lường tâm lý nhà đầu tư có thể đầu tư đã mang lại lợi nhuận, nhà đầu tư có thông qua phương pháp trực tiếp hoặc gián xu hướng nắm chắc khoản lợi nhuận hiện tiếp, như phỏng vấn, trả lời câu hỏi trong tại, đồng thời e ngại tiếp tục đầu tư thêm để quá trình đầu tư; chỉ số niềm tin người tiêu gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Trong dùng; hoặc các sự kiện trong đời sống, kinh khi đó, khi khoản đầu tư đã và có nguy cơ tế, xã hội (Solt và Statman, 1988); Fisher thua lỗ, họ sẽ có xu hướng duy trì khoản và Statman, 2002; Edmans và các cộng sự, đầu tư hiện tại, sẵn sàng mạo hiểm đầu tư 2007; Phạm và các cộng sự, 2020…). Trong thêm tiền với kỳ vọng mạnh mẽ vào khả nghiên cứu này, tác giả sẽ tiến hành nghiên năng biến chuyển tốt và hi vọng sẽ nhận cứu tác động của tâm lý nhà đầu tư, thông được lợi nhuận trong tương lai. Do đó, tâm qua khối lượng giao dịch cổ phiếu như lý hành vi có ảnh hưởng rất lớn đến quyết trong nghiên cứu của Baker và Stein (2004), định đầu tư, đến thị trường tài chính nói Baker và Wurgler (2006), Liao và các cộng chung và thị trường chứng khoán nói riêng sự (2011) Lee và Swaminathan (2000); (Jacobsen và Marquering, 2008). Ngoài Anusakumar và các cộng sự (2017); nhằm những giá trị cơ bản của cổ phiếu, trong trả lời câu hỏi tâm lý nhà đầu tư ảnh hưởng các trường hợp khẩn cấp, hoặc các sự kiện như thế nào đến biến động giá cổ phiếu trên bất ngờ trên thị trường sẽ có tác động đến Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 23
  3. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam yếu tố tâm lý hành vi của nhà đầu tư, qua trong giai đoạn tiếp theo, giá trị nội tại của đó tác động nhất định đến giá cổ phiếu trên cổ phiếu được nhận ra sau đó; như vậy tâm thị trường (Pinglin He và cộng sự, 2020). lý nhà đầu tư có mối quan hệ ngược chiều Theo đó, tâm lý lệch lạc trong đầu tư của với biến động cổ phiếu trên thị trường. các nhà đầu tư được thể hiện ở một số góc Otoo (1999) cho rằng chỉ số niềm tin tiêu độ: (1) Tâm lý tự tin thái quá; (2) Tâm lý dùng (CCI- Consumer Confidence Index) tiếc nuối; (3) Tâm lý sợ thua lỗ; (4) Tâm lý cũng được coi là đại diện cho tâm lý nhà bầy đàn. đầu tư; bởi sự giàu có hiện tại hoặc những kỳ vọng thu nhập cao hơn trong tương Tâm lý hành vi và biến động giá cổ phiếu lai có thể làm thay đổi, và thúc đẩy tâm Nhiều nhà kinh tế học đã thực hiện các lý người tiêu dùng. Dựa trên quan điểm nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra mối này, Fisher và Statman (2002) cho rằng quan hệ giữa tâm lý nhà đầu tư và biến các nhà đầu tư có thể dự đoán biến động động giá cổ phiếu trên thị trường chứng giá cổ phiếu trong tương lai bằng cách khoán. Mặc dù chưa có một phương pháp dựa vào CCI; trong khi đó, Qiu và Welch đo lường chung, nhưng có thể được chia (2004), Charoenrook (2006), Lemmon và thành hai phương pháp chính, đó là phương Portniaguina (2006) xác nhận mối quan hệ pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. ngược chiều giữa chỉ số CCI và biến động Phương pháp trực tiếp được thực hiện cổ phiếu của các công ty có vốn hóa nhỏ. thông qua các cuộc khảo sát hoặc các bảng Schmeling (2009) nghiên cứu cú sốc tâm lý câu hỏi. Ví dụ, Solt và Statman (1988) kiểm ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu trên tra ảnh hưởng của chỉ số tâm lý nhà đầu tư thị trường tại một số quốc gia; kết quả cho dựa trên kết quả cuộc khảo sát do Investor thấy ở Nhật Bản, Đức, Italia có mối quan Intelligence thực hiện để lấy ý kiến các cố hệ chặt chẽ giữa tâm lý nhà đầu tư và biến vấn đầu tư theo tuần về sự tăng, giảm hay động giá cổ phiếu; trong khi tại Úc, Anh, đi ngang của chỉ số Dow Jones trong giai New Zealand và Mỹ chỉ tồn tại mối tương đoạn 1963- 1985. Kết quả cho thấy tâm lý quan yếu, thậm chí không tồn tại mối quan nhà đầu tư không ảnh hưởng đến biến động hệ này. Tác giả nhận ra rằng, ở các quốc giá cổ phiếu, đồng thời không được coi là gia có thể chế yếu kém hoặc có chủ nghĩa tín hiệu đáng tin cậy để thực hiện các giao tập thể cao (hành vi bầy đàn) có tồn tại dịch; tuy nhiên rất nhiều nhà đầu tư vẫn sử tác động mạnh mẽ của tâm lý nhà đầu tư dụng chỉ số tâm lý này bởi họ tin vào tính đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường hữu dụng của nó. Đây được coi là sai sót chứng khoán. điển hình trong nhận thức dẫn đến việc bỏ Phương pháp gián tiếp giả định rằng các qua các bằng chứng đi ngược với niềm tin biến số kinh tế, tài chính bao hàm các kỳ của các nhà đầu tư. Ngược lại với kết quả vọng đối với các nhà đầu tư. Thậm chí trên, Brown và Cliff (2005) cũng sử dụng một số các biến số khác tưởng chừng như dữ liệu do Investors Intelligence thu thập, không liên quan trực tiếp đến yếu tố cơ bản nhưng nhóm tác giả lại cho rằng tâm lý nhà của nền kinh tế như mạng xã hội, thời tiết, đầu tư có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, đồng thiên tai, sự kiện thể thao, vĩ độ… cũng ảnh thời thị trường đã bị định giá quá cao trong hưởng đến biến động giá cổ phiếu (Edmans giai đoạn tâm lý lạc quan. Tuy nhiên, việc và các cộng sự, 2007; Mạnh và các cộng định giá quá cao này không tồn tại lâu, bởi sự, 2020). Chuang và các cộng sự (2014) tâm lý các nhà đầu tư sẽ được điều chỉnh nhận thấy tâm lý các nhà đầu tư trở nên 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  4. PHẠM TIẾN MẠNH buồn bã, bi quan do kết quả các trận đấu mạnh nhất với nhóm cổ phiếu nhỏ, tiếp đến bóng đá của địa phương họ, gây ra biến là nhóm cổ phiếu mà trước đó ít được quan động giảm giá chứng khoán ngày tiếp theo; tâm. Da và cộng sự (2011) cho rằng lượng đặc biệt sự kiện này ảnh hưởng lớn đến các tìm kiếm thông tin trên Internet đối với cổ cổ phiếu nhỏ, vốn hóa thị trường thấp, hoặc phiếu cũng được coi là chỉ số đo lường sự đối với các cổ phiếu không trả cổ tức bởi chú ý của các nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng những cổ phiếu này dễ bị tác động bởi xu đến giá cổ phiếu trên thị trường. hướng đầu cơ, chịu sự đánh giá chủ quan Đối với thước đo tâm lý nhà đầu tư, Baker cao. Atuahene và cộng sự (2020) cho rằng và Stein (2004), Baker và Wurgler (2006), những cú sốc kinh tế quan trọng xảy ra do Liao và các cộng sự (2011) đề xuất sử dụng điều kiện thời tiết xấu, thiên tai, làm thay khối lượng giao dịch, hay tính thanh khoản đổi tâm trạng của con người. Hay Saunders của cổ phiếu trên thị trường để đo lường. (1993), Hirshleifer và Shumway (2003) Lee và Swaminathan (2000) cũng đồng khẳng định những ngày có ánh nắng mặt tình với quan điểm trên, khi họ cho rằng trời sẽ đem lại tâm lý lạc quan, và các nhà khối lượng giao dịch có thể dùng làm đại đầu tư có xu hướng mua cổ phiếu những diện đo lường những biến động tâm lý nhà ngày không có nắng. Cao và Wei (2005) đầu tư, bởi nó phản ánh kỳ vọng của họ với cho rằng biến động của giá cổ phiếu trên những diễn biến trên thị trường tài chính. thị trường có mối tương quan nghịch với Khi hầu hết các nhà đầu tư cho rằng các nhiệt độ. Khi nhiệt độ càng thấp, biến động công ty tốt để đầu tư, họ sẽ mua cổ phiếu, giá cổ phiếu càng cao, và ngược lại. Tuy dẫn đến khối lượng giao dịch tăng lên; và nhiên, tâm lý được suy luận bằng phương ngược lại. Mushinada và Veluri (2018) đã pháp gián tiếp nêu trên không hoàn toàn kiểm chứng quan điểm trên khi áp dụng đối đại diện cho tâm lý nhà đầu tư, thậm chí có với 1.290 cổ phiếu niêm yết trên Sở giao thể bị xuyên tạc (Anusakumar và các cộng dịch chứng khoán Bombay (Ấn Độ), trong sự, 2017). Nhóm tác giả cho rằng, tại các giai đoạn 4/2004-3/2012. Kết quả nghiên quốc gia có nền văn hóa khác nhau thì tác cứu cho thấy, khi nhà đầu tư dự đoán đúng động của tâm lý đo lường bằng sự thay đổi về biến động cổ phiếu trong tương lai, họ khối lượng giao dịch đến biến động giá cổ sẽ trở nên quá tự tin và giao dịch nhiều hơn phiếu cũng khác nhau. trong những khoảng thời gian tiếp theo; Trong những năm gần đây, với sự phát trong khi đó nếu họ dự báo sai, họ sẽ trở triển mạnh mẽ của Internet và mạng xã nên thận trọng, dẫn đến khối lượng giao hội, đây được coi là kênh tra cứu thông tin dịch sẽ giảm tương ứng. và tạo ra các diễn đàn thảo luận, trao đổi; Nghiên cứu này kế thừa nghiên cứu của từ đó là tiền đề cho thước đo tâm lý của Lee và Swaminathan (2000), Chuang và các nhà đầu tư trên các nền tảng khác nhau cộng sự (2010) và Anusakumar và các của Internet. Khi nghiên cứu các từ khóa cộng sự (2017), với phương pháp đo lường liên quan đến ý kiến, thái độ, cảm xúc của gián tiếp để nghiên cứu ảnh hưởng của tâm nhà đầu tư đến cổ phiếu được đăng tải trên lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu Twitter, Sacramento (2021) cho rằng tâm trên thị trường chứng khoán Việt Nam, do lý nhà đầu tư có ảnh hưởng đến biến động hiện nay chưa có nghiên cứu nào áp dụng giá cổ phiếu trong danh mục S&P500; nghiên cứu tâm lý hành vi ở hai cấp độ, bao thêm vào đó, McGurk và cộng sự (2020) gồm có và không có ảnh hưởng của các yếu nhận thấy tâm lý nhà đầu tư ảnh hưởng tố vĩ mô đến biến động giá cổ phiếu trên thị Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
  5. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trường. Phương pháp này sẽ hạn chế được Bảng 1. Thông tin về các doanh nghiệp nhược điểm của phương pháp trực tiếp đó trong nghiên cứu là, tâm lý của nhà đầu tư chỉ bị tác động Ngành nghề Số lượng trong thời gian ngắn, do những cảm xúc Tài chính 10 nhất thời khi tham gia giao dịch hoặc khi Hàng tiêu dùng thiết yếu 19 trả lời khảo sát. Dịch vụ tiện ích 11 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Chăm sóc sức khỏe 8 Năng lượng 6 Dữ liệu nghiên cứu Công nghệ thông tin 3 Nhằm tìm ra tác động của tâm lý nhà đầu tư Dịch vụ viễn thông 1 đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị Hàng tiêu dùng 24 trường, tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2011- 2021; Công nghiệp 59 trong đó biến động giá cổ phiếu được lấy từ Nguyên vật liệu 34 trang thông tin chính thức của Sở Giao dịch Bất động sản 23 chứng khoán, trong khi các dữ liệu vĩ mô Tổng 198 được lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, dữ liệu vi mô của doanh nghiệp được lấy Nguồn: Tác giả tổng hợp trực tiếp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp… Tác giả lựa chọn vào các mô hình hồi quy như P-OLS, FEM những doanh nghiệp đang niêm yết trên Sở và REM, với việc khắc phục các khuyết Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh tật các mô hình này, mô hình GLS được (HOSE), do tại đây có nhiều doanh nghiệp sử dụng. Việc xây dựng mô hình hồi quy niêm yết lâu đời, điều kiện niêm yết cao đa biến rất quan trọng vì nó cho thấy mối hơn so với Sở Giao dịch chứng khoán Hà tương quan và tác động của biến độc lập, Nội. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp đưa biến kiểm soát lên biến phụ thuộc. vào nghiên cứu này bao gồm: (1) công ty được niêm yết trước năm 2021, hoạt động Mô hình nghiên cứu liên tục từ năm 2011 đến hết năm 2021; (2) Dựa trên các nghiên cứu trước đây của Lee doanh nghiệp phải có giá trị sổ sách dương, và Swaminathan (2000), Chuang và cộng đồng thời công bố báo cáo tài chính liên tục sự (2010) và Anusakumar và các cộng sự trong giai đoạn nghiên cứu. (2017) sử dụng phương pháp gián tiếp để Sau khi lọc dữ liệu, có 198 công ty phù hợp xem xét tác động của yếu tố tâm lý nhà đầu thuộc các lĩnh vực khác nhau đang niêm tư, kết hợp với các biến số kinh tế, tài chính yết và giao dịch trên HOSE được đưa vào đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường. nghiên cứu này, trong đó số lượng công ty Phương pháp đo lường gián tiếp này được niêm yết trong ngành công nghiệp chiếm coi là đáng tin cậy hơn so với phương pháp tỷ trọng lớn nhất (với 59 doanh nghiệp), gián tiếp, được thực hiện bằng khảo sát tâm tiếp đến là nguyên vật liệu (với 34 doanh lý của các nhà đầu tư, từ đó tác giả đề xuất nghiệp), trong khi đó, dịch vụ viễn thông mô hình nghiên cứu như sau: nhỏ nhất (với 1 doanh nghiệp). Mô hình 1: Bỏ qua yếu tố vĩ mô Sau khi thu thập, dữ liệu được xử lý trên GCPi,t = α0 + α1TCPi,t + α2TTTt + α3QMOi,t phần mềm Stata 14, sau đó được áp dụng + α4ROEi,t + α5TDTi,t + ε 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  6. PHẠM TIẾN MẠNH Mô hình 2: Xem xét đến các yếu tố vĩ mô cho rằng, khối lượng giao dịch được dùng GCPi,t = α0 + α1TCPi,t + α2TTTt + α3QMOi,t làm thước đo cho biến động tâm lý nhà đầu + α4ROEi,t + α5TDTi,t + α6CPIt + α7GDPt + ε tư, do nó phản ánh kỳ vọng của họ. Khi tâm Trong đó, α0 là hệ số chặn; các hệ số α0 − 7; lý nhà đầu tư tin tưởng rằng doanh nghiệp các biến nghiên cứu được giải thích ở Bảng đang tốt, họ sẽ tiến hành mua và làm cho 2 dưới đây. khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó tăng lên, và ngược lại. Theo Anusakumar và các Giả thuyết nghiên cứu cộng sự (2017); Liao và cộng sự (2011), Đối với biến phụ thuộc trong nghiên cứu tâm lý của cổ phiếu cụ thể được tính bằng này, biến động giá cổ phiếu được tác giả logarit tự nhiên của khối lượng giao dịch sử dụng tỷ lệ chênh lệch giữa giá đóng cửa sau trừ đi logarit của khối lượng giao dịch cuối năm và đầu năm để đo lường. Đối với kỳ tính toán trước đó. Chuang và các cộng biến độc lập, tức biến tâm lý nhà đầu tư, sự (2010) cho rằng khi các nhà đầu tư lạc tác giả sử dụng hai biến: (1) tâm lý của nhà quan với doanh nghiệp họ quan tâm, họ đầu tư đối với cổ phiếu cụ thể; và (2) tâm sẽ đặt mua nhiều dẫn đến khối lượng giao lý nhà đầu tư đối với toàn thị trường. Với dịch tăng lên tương ứng. Từ đó, tác giả đưa nhóm biến kiểm soát, tác giả sử dụng biến: ra giả thuyết nghiên cứu đầu tiên như sau: (1) quy mô doanh nghiệp; (2) khả năng H1: Tâm lý nhà đầu tư của cổ phiếu riêng sinh lời của doanh nghiệp; (3) tốc độ tăng lẻ có tác động đến biến động giá cổ phiếu trưởng doanh thu của doanh nghiệp; (4) chỉ trên thị trường số CPI; và (5) tốc độ tăng trưởng GDP. Tâm lý của nhà đầu tư đối với toàn thị Tâm lý nhà đầu tư đối với cổ phiếu cụ thể, trường phản ánh khối lượng giao dịch của là tâm lý của nhà đầu tư khi giao dịch đối toàn bộ thị trường trong giai đoạn nghiên với từng cổ phiếu khác nhau trước diễn biến cứu. Nghiên cứu của Anusakumar và các của thị trường. Lee và Swaminathan (2000) cộng sự (2017) tại 8 quốc gia Châu Á là Bảng 2. Các biến được sử dụng trong nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Cách đo lường Nguồn tham khảo Biến phụ thuộc Biến động giá cổ Tỷ lệ biến động giá đóng cửa cổ phiếu GCP Cliff (2005) phiếu năm t so với năm (t-1) Biến độc lập Tâm lý nhà đầu tư đối Logarit tự nhiên của khối lượng giao dịch TCP Liao và các cộng sự (2011) với cổ phiếu riêng lẻ cổ phiếu i trong năm t so với năm (t-1) Tâm lý nhà đầu tư đối Logarit tự nhiên của tổng khối lượng giao Anusakumar và các cộng TTT với toàn thị trường dịch toàn thị trường năm t so với năm (t-1) sự (2017) Biến kiểm soát Quy mô doanh nghiệp QMO Logarit tổng tài sản Mushinada và Veluri (2018) Tỷ suất lợi nhuận trên Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở ROE Mushinada và Veluri (2018) vốn chủ sở hữu hữu Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng chỉ số tiêu dùng năm Lee và Swaminathan CPI chỉ số tiêu dùng sau so năm trước (2000) Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau so Lee và Swaminathan GDP kinh tế năm trước (2000) Nguồn: Tác giả tổng hợp Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
  7. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Malaysia, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, 4. Kết quả nghiên cứu Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2011 cho thấy Kết quả nghiên cứu tại Bảng 3 cho thấy, tâm lý của nhà đầu tư đối với toàn thị trường trong giai đoạn 2011- 2021 giá cổ phiếu phản ánh xu thế chính của thị trường trong của 198 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn nhất định, bởi mặc dù một số cổ nghiên cứu này biến động trung bình hàng phiếu riêng lẻ được quan tâm, nhưng toàn năm 25,7%, trong đó có cổ phiếu giảm giá bộ thị trường đang bi quan thì sẽ được phản tới 91%/năm, trong khi có cổ phiếu đạt mức ánh rõ ràng vào chỉ số chứng khoán, qua đó tăng giá lên đến 93,26%/ năm. Với hai biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà đầu độc lập, tâm lý nhà đầu tư với cổ phiếu cụ tư. Đặc biệt, đối với các thị trường còn non thể biến động trung bình 0,1, có giá trị nhỏ trẻ như Malaysia, Philippins và Việt Nam, nhất là -2,136, giá trị lớn nhất đạt 1,249; khi các nhà đầu tư còn ít kinh nghiệm, kiến với yếu tố tâm lý nhà đầu tư đối với toàn thị thức về thị trường tài chính chưa đồng đều, trường, các con số lần lượt là 0,110; -0,208 tỷ lệ nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán và 0,322. Với mức giá trị trung bình của cả còn ít, thì việc bị ảnh hưởng bởi tâm lý bầy biến TCP và TTT đều có giá trị dương, cho đàn, hành động theo cảm tính còn nặng nề. thấy tâm lý nhà đầu tư ở cả hai cấp độ lạc Vì thế, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết quan, nhưng vẫn ở mức độ thấp. nghiên cứu thứ hai: H2: Tâm lý của nhà đầu tư đối với toàn bộ Kết quả tương quan giữa các biến thị trường có tác động đến biến động giá Bằng việc sử dụng kiểm định Pearson để cổ phiếu trên thị trường xem xét mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu tại Bảng 4; kết quả cho thấy các biến Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu Biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất GCP 0,257 0,682 -0,910 9,326 TCP 0,100 0,977 -2,136 1,249 TTT 0,110 0,162 -0,208 0,322 QMO 12,290 0,660 11,107 15,185 ROE 0,112 0,158 -1,687 2,931 TDT 0,166 1,346 -3,236 48,814 CPI 0,052 0,048 0,006 0,187 GDP 0,057 0,015 0,026 0,071 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 Bảng 4. Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu GCP TCP TTT QMO ROE TDT CPI GDP GCP 1 TCP 0,1946* 1 TTT 0,2777* 0,1195* 1 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  8. PHẠM TIẾN MẠNH GCP TCP TTT QMO ROE TDT CPI GDP QMO 0,0095 0,0289 0,0307 1 ROE 0,1571* 0,0141 -0,0247 0,0241 1 TDT 0,2475* 0,0172 0,0054 0,0364 0,0275 1 CPI -0,2254* -0,0447* -0,4435* -0,0608* 0,005 -0,018 1 GDP -0,2285* -0,0964* -0,6725* -0,0401 0,0274 0,0062 0,0975* 1 Ghi chú: (*) mức ý nghĩa 5% Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 độc lập (TCP, TTT) và biến vi mô (ROE, nghĩa thống kê mức 5%. TDT) có tác động cùng chiều với biến động giá cổ phiếu trên thị trường; trong khi đó Kiểm định Hausman biến vĩ mô (CPI, GDP) có tác động ngược Tác giả sử dụng kiểm định Hausman để tìm chiều đến biến động giá cổ phiếu, với mức ra mô hình thích hợp trong nghiên cứu. Kết ý nghĩa thống kê 5%. quả cho thấy, cả mô hình 1 và mô hình 2 Cụ thể, tâm lý đối với từng cổ phiếu riêng lẻ (không có biến vĩ mô và có biến vĩ mô) tác động đến biến động giá cổ phiếu ở mức có giá trị p-value < 5%, cho thấy mô hình giá trị 0,1946, trong khi giá trị đối với tâm FEM thích hợp hơn để dự báo tác động của lý toàn thị trường là 0,2777; điều này ngụ các biến độc lập và biến kiểm soát lên biến ý rằng tâm lý của toàn bộ thị trường có tác phụ thuộc. động mạnh hơn đến biến động giá cổ phiếu Tiếp đến, tác giả chuẩn đoán khuyết tật của so với tâm lý của từng cổ phiếu riêng biệt. mô hình bằng kiểm định VIF nhằm kiểm Trong khi đó, mức độ tương quan giữa biến tra hiện tượng đa cộng tuyến đối với hai mô TCP và TTT đạt mức giá trị 0,1195, có ý hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy Mô hình Bảng 5. Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 1 (không có biến vĩ mô) Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) FEM REM Difference S.E. TCP 0,4168 0,1099 0,3069 0,0262 TTT 0,8796 1,1036 -0,224 0,01744 QMO 0,0177 -0,016 0,0338 0,06904 ROE 0,7948 0,6717 0,1231 0,0504 TDT 0,1131 0,1215 -0,0084 0,003 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(5) = (b-B)’[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 154,38 Prob>chi2 = 0 (V_b-V_B is not positive definite) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
  9. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 6. Kết quả kiểm định Hausman của mô hình 2 (có biến vĩ mô) Coefficients (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) FEM REM Difference S.E. TCP 0,4164 0,1095 0,3069 0,0258 TTT 0,2075 0,4158 -0,2083 0,0066 QMO -0,138 -0,0266 -0,1114 0,0708 ROE 0,804 0,6753 0,1287 0,0494 TDT 0,1135 0,1211 -0,0077 0,0029 CPI -2,4013 -2,2576 -0,1437 0,06022 GDP -6,1494 -6,366 0,2166 0,1013 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)’[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 159,95 Prob>chi2 = 0 (V_b-V_B is not positive definite) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 1 có giá trị mean VIF đạt 1,01; Mô hình 2 số tương quan khác nhau. Kết quả tại bảng là 1,42; vì thế cả hai mô hình không xảy ra 7 và bảng 8 cho thấy với p-value > 5%, như hiện tượng đa cộng tuyến. vậy cả mô hình 1 và mô hình 2 đều chấp Nhằm kiểm tra hiện tượng tự tương quan, nhận H1, bác hỏ H0, tức là hai mô hình này tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge với không xảy ra hiện tượng tự tương quan. cả hai mô hình; với giả thuyết của mô hình Tuy nhiên, khi sử dụng kiểm định Wald để này được đưa ra như sau: H0: các hệ số kiểm định phương sai sai số thay đổi, cả tương quan bằng nhau và bằng 0; H1: các hệ Mô hình 1 và 2 đều có giá trị p-value < 5%, tức là cả 2 mô hình đều có hiện tượng Bảng 7. Kiểm định hiện tượng tự tương phương sai sai số thay đổi. Để khắc phục quan của mô hình không chứa biến vĩ mô hiện tượng này, tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation (GLS) để ước lượng các biến nghiên cứu, F(1, 197) = 2,786 được thể hiện ở Bảng 9 và Bảng 10. Prob > F = 0,0967 Đối với Mô hình 1, không bao gồm các Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 yếu tố vĩ mô, kết quả mô hình hồi quy cho thấy, có 4 biến tác động, có ý nghĩa thống Bảng 8. Kiểm định hiện tượng tự tương kê đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên quan của mô hình có chứa biến vĩ mô thị trường, bao gồm: hệ số TCP dương có ý Wooldridge test for autocorrelation in panel data nghĩa khi tâm lý của nhà đầu tư đối với từng H0: no first-order autocorrelation F(1,197) = 2,285 cổ phiếu riêng lẻ tăng 1% sẽ làm cho giá cổ Prob > F = 0,1323 phiếu tăng 0,243%; trong khi hệ số của biến Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm Stata 14 TTT là 0,803, hàm ý rằng tâm lý của nhà đầu 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
  10. PHẠM TIẾN MẠNH Bảng 9. Kết quả mô hình hồi quy không chứa biến vĩ mô OLS FEM REM GLS GCP GCP GCP GCP TCP 0,110*** 0,417*** 0,110*** 0,243*** [8,07] [14,13] [8,07] [14,48] TTT 1,104*** 0,880*** 1,104*** 0,803*** [13,43] [10,47] [13,43] [15,08] QMO -0,016 0,0177 -0,016 -0,0053 [-0,80] [0,25] [-0,80] [-0,43] ROE 0,672*** 0,795*** 0,672*** 0,716*** [8,01] [8,13] [8,01] [10,33] TDT 0,122*** 0,113*** 0,122*** 0,0601*** [12,37] [11,02] [12,37] [3,87] _cons 0,226 -0,207 0,226 0,0865 [0,92] [-0,23] [0,92] [0,57] N 2178 2178 2178 2178 R-sq 0,187 0,242 t statistics in brackets * p
  11. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 10. Kết quả mô hình hồi quy có chứa biến vĩ mô OLS FEM REM GLS GCP GCP GCP GCP TCP 0,109*** 0,416*** 0,109*** 0,24*** [8,14] [14,31] [8,14] [14,48] TTT 0,416*** 0,208 0,416*** 0,399*** [3,27] [1,63] [3,27] [5,03] QMO -0,0266 -0,138* -0,0266 -0,0122 [-1,34] [-1,88] [-1,34] [-0,98] ROE 0,675*** 0,804*** 0,675*** 0,733*** [8,16] [8,34] [8,16] [10,91] TDT 0,121*** 0,113*** 0,121*** 0,0694*** [12,50] [11,22] [12,50] [4,60] CPI -2,258*** -2,401*** -2,258*** -1,921*** [-7,11] [-7,43] [-7,11] [-9,75] GDP -6,366*** -6,149*** -6,366*** -3,012*** [-5,10] [-4,91] [-5,10] [-3,88] _cons 0,908*** 2,251** 0,908*** 0,482*** [3,45] [2,43] [3,45] [2,96] N 2178 2178 2178 2178 R-sq 0,209 0,265 t statistics in brackets * p
  12. PHẠM TIẾN MẠNH mô hình nghiên cứu có biến vĩ mô, đều với các thông tin khác để đưa ra quyết định tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa giá cổ mua vào cổ phiếu, và ngược lại. phiếu và tâm lý nhà đầu tư đối với cổ phiếu Thứ ba, khả năng sinh lời, được đo lường riêng lẻ, tâm lý nhà đầu tư đối với toàn thị bằng ROE có tác động mạnh, cùng chiều trường, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đến biến động giá cổ phiếu của các doanh và tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp niêm yết; vì thế đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cả hai biến vĩ mô là nghiệp có ROE tăng trưởng hàng năm cần CPI và GDP đều có tác động ngược chiều được các nhà đầu tư cân nhắc đầu tư và đối với biến động giá cổ phiếu. Từ đây, tác ngược lại; tuy nhiên các nhà đầu tư cũng giả đề xuất một số khuyến nghị đối với các cần cân nhắc đến tình huống cụ thể của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch trên thị từng doanh nghiệp. trường như sau: Thứ tư, tốc độ tăng trưởng doanh thu của Thứ nhất, do tỷ suất sinh lời của cổ phiếu bị các doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược ảnh hưởng lớn bởi tâm lý nhà đầu tư ở từng phát triển của công ty đó nhằm tạo động cổ phiếu riêng lẻ, do đó nhà đầu tư có thể lực phát triển không ngừng qua các năm, xem xét đây là thông tin tham khảo trước từ đó tạo động lực tăng giá của cổ phiếu khi thực hiện giao dịch của mình. Khi tâm trong tương lai. Vì vậy các nhà đầu tư cần lý của nhà đầu tư ở cổ phiếu riêng lẻ trở cân nhắc xem xét đầu tư đối với các doanh nên lạc quan, hay nói cách khác, khi khối nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn lượng giao dịch của cổ phiếu đó bắt đầu định qua các năm. tăng, nhà đầu tư nên kết hợp thêm các công Thứ năm, các nhà đầu tư cũng cần cân nhắc cụ, thông tin khác để cân nhắc đưa ra quyết thận trọng, quan sát diễn biến các chỉ số định mua vào cổ phiếu, và ngược lại. kinh tế vĩ mô như CPI hay GDP để đưa Thứ hai, tâm lý nhà đầu tư đối với toàn bộ ra quyết định mua hoặc bán cổ phiếu trên thị trường cũng có mối quan hệ cùng chiều thị trường. Hành động giao dịch này ngoài với biến động giá cổ phiếu; vì thế khi khối bám vào tốc độ tăng trưởng của CPI và lượng giao dịch toàn thị trường tăng lên, GDP, cũng cần cân nhắc xem xét các biến nhà đầu tư cũng có thể cân nhắc kết hợp số, chỉ báo khác trong đầu tư. ■ Tài liệu tham khảo Alex Edmans, Diego Garcia & à Oyvind Norli (2007), ‘Sports Sentiment and Stock Returns’, The Journal of Finance, 37(4), 1967-1997. Anchada Charoenrook (2006), ‘Does Sentiment Matter?’, Economics. Anusakumar, V., Ruhani Ali và Chee-Wooi Hooy (2017), ‘The effect of Investor Sentiment on stock return: Insight from Emergin Asian Markets’, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 13(1), 159-178. Charles M. C. Lee and Bhaskaran Swaminathan (2000), ‘Price Momentum and Trading Volume’, The Journal of Finance, 55(5), 2017-2069. Chuangxia Huang, Xin Yang, Xiaoguang Yang and Hu Sheng (2014), ‘An Empirical Study of the Effect of Investor Sentiment on Returns of Different Industries’, Mathematical Problems in Engineering,  truy cập ngày 28 tháng 01 năm 2023 tại David Hirshleifer and Tyler Shumway (2003), ‘Good Day Sunshine: Stock Returns and the Weather’, The Journal of Finance, 58(3), 1009-1032. Edward M & Saunders, Jr (1993), ‘Stock Prices and Wall Street Weather’, The American Economic Review, 83(5), 1337-1345. Gregory W.Brown à & Michael T. Cliff (2005), ‘Investor sentiment ad asset valuation’, Journal of Business, 78, 405-440. Jacobsen, B. and Marquering, W. (2008), ‘Is it the weather? A comment on studies linking weather and stock market behaviour’, Journal of Banking and Finance, 32(4), 526-540. Sacramento J. (2021), ‘Sentiment analysis in the stock market based on Twitter data’, Master thesis, Unversity Institute Số 254- Tháng 7. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
  13. Ảnh hưởng của tâm lý nhà đầu tư đến biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam of Lisbon Kahneman, D., & Tversky, A. (2018). Prospect theory: An analysis of decision under risk. Experiments in Environmental Economics, 1, 143–172. https://doi.org/10.2307/1914185 Kenneth L. Fisher &Meir Statman (2002), ‘Consumer confidence and stock returns’, Journal of Portfolio Management, 30(1), 115 - 127. LiLy Xiaoli Qiu & Ivo Welch (2004), ‘Investor Sentiment Measures’, National Bureau of Economic Research, truy cập ngày 28 tháng 01 năm 2023, < DOI 10.3386/w10794> Maik Schmeling (2009), ‘Investor sentiment and stock returns: Some international evidence’, Journal of Empirical Finance’, 16(3), 394-408. Malcolm Baker & Jeremy C.Stein (2004), ‘Market liquidity as a sentiment indicator’, Journal of Finanical Markets, 271-299. Malcolm Baker & Jefferey Wurgler (2006), ‘Investor Sentiment and the Cross-Section of Stock Returns’, The journal of Finance, 36(4), 1645-1680. Mạnh, P. T., Ánh, N. T. N., Anh, T. T. P., & Ngát, P. T. (2020). Ảnh hưởng của sự kiện bóng đá đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp Chí Khoa Học & Đào Tạo Ngân Hàng, 223(12), 46–59. Maria Ward Otoo (1999), ‘Consumer sentiment and the stock market’, Finance and Economics Discussion Series, 60. Melanie Cao &à Jason Wei (2005), ‘Stock market returns: A note on temperature anomaly’, Journal of Banking & Finance, 29, 1559–1573. Michael Lemmon and Evgenia Portniaguina (2006), ‘Consumer Confidence and Asset Prices’, The review of Financial Studies, 19(4), 1499-1529. Michael Solt & Meir Statman (1988), ‘How useful is the sentiment index?’, Financial Analysts Journal, 44(5), 45-55. Nguyễn Bảo Ngọc (2022), ‘Tác động của tâm lý nhà đầu tư ở hai cấp độ đến biến động giá cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh’, khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng. Pinglin He, Yulong Sun, Ying Zhang and Tao Li (2020), ‘COVID–19’s Impact on Stock Prices Across Different Sectors— An Event Study Based on the Chinese Stock Market’, Emerging Markets Finance and Trade, 10(56). Tsai-Ling Liao, Chih-Jen Huang & Chieh-Yuan Wu (2011), ‘Do fund managers herd to counter investor sentiment’, Journal of Business Research, 64(2), 207-212. Sampson Atuahene, Yusheng Kong & Geoffrey Bentum-Micah (2020), ‘Stock Returns and the Weather Effect: the Case of Ghana’, Preprint, truy cập ngày 28 tháng 01 năm 2023, < DOI:10.20944/preprints202009.0388.v1> Venkata Narasimha Chary  Mushinada,  Venkata Subrahmanya Sarma Veluri  (2018), ‘ Investors overconfidence behaviour at Bombay Stock Exchange’, International Journal of Managerial Finance, 14(5). Zachary McGurk, Adam Nowak & Joshua C. Hall (2020), ‘Stock returns and investor sentiment: textual analysis and social media’, Journal of Economics and Finance, 44(3), 458-485. Zhi Da, Joseph Engelberg & Pengjie Gao (2011), ‘In Search of Attention’, The Journal of Finance, 66(5), 1461-1499. 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 254- Tháng 7. 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2