intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của thành phần công thức trên tính chất hạt và viên nén chứa meloxicam hàm lượng thấp điều chế bằng kỹ thuật tạo hạt tầng sôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo hạt tầng sôi được áp dụng rộng rãi trong sản xuất dược phẩm. Nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của công thức trên tính chất và sự phân tán dược chất trong hạt và viên chứa dược chất hàm lượng thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của thành phần công thức trên tính chất hạt và viên nén chứa meloxicam hàm lượng thấp điều chế bằng kỹ thuật tạo hạt tầng sôi

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN CÔNG THỨC TRÊN TÍNH CHẤT HẠT VÀ VIÊN NÉN CHỨA MELOXICAM HÀM LƯỢNG THẤP ĐIỀU CHẾ BẰNG KỸ THUẬT TẠO HẠT TẦNG SÔI Lê Minh Quân1, Đặng Lưu Việt Quý1, Nguyễn Thị Anh Thư1, Nguyễn Công Phi1, Lê Quan Nghiệm1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tạo hạt tầng sôi được áp dụng rộng rãi trong sản xuất dược phẩm. Nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của công thức trên tính chất và sự phân tán dược chất trong hạt và viên chứa dược chất hàm lượng thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Meloxicam là dược chất mô hình. Thiết kế thực nghiệm để xác định ảnh hưởng của loại tá dược độn; loại, tỷ lệ, cách thức phối tá dược dính trên lưu tính, tính chịu nén, tỷ số hạt/bột và độ đồng đều meloxicam trong hạt và viên. Kết quả: Bốn yếu tố công thức ảnh hưởng riêng phần đến lưu tính hạt và phân bố meloxicam, ảnh hưởng đồng thời trên tỷ số hạt/bột. Hệ số chịu nén không chịu ảnh hưởng của tỷ lệ và cách thức phối tá dược dính. Công thức chứa meloxicam (2%), lactose monohydrat (91,5%), PVP K90 (5,5%) và magnesi stearat (1%) là tối ưu để tạo hạt có tỷ số Hausner 1,12; hệ số chịu nén 15,80; tỷ lệ hạt/bột 1,44, và đồng đều hàm lượng dược chất (RSD hạt và viên là 1,06% và 1,76%). Quá trình hình thành hạt cũng được làm rõ. Kết luận: Hạt và viên meloxicam hàm lượng thấp chịu ảnh hưởng mạnh của tá dược độn; loại, tỷ lệ và cách thức phối tá dược dính. Dữ liệu thu được gợi ý xu hướng ảnh hưởng để tham khảo trong xây dựng công thức và quy trình sản xuất dược phẩm. Từ khóa: meloxicam, dược chất hàm lượng thấp, tạo hạt tầng sôi ABSTRACT EFFECT OF FORMULATION COMPONENTS ON THE PROPERTIES OF PARTICLES AND TABLETS CONTAINING LOW-DOSE MELOXICAM PREPARED BY FLUID-BED GRANULATION Le Minh Quan, Dang Luu Viet Quy, Nguyen Thi Anh Thu, Nguyen Cong Phi, Le Quan Nghiem * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 20 - 28 Introduction: Fluidized bed granulation is a widely used technique used in pharmaceutical manufacturing. This study investigates the influence of formulation factors on the properties and dispersion of the active pharmaceutical ingredient (API) in granules and tablets containing low API content. Objectives and methods: Meloxicam served as the model API. Experimental designs were employed to investigate the impact of the fillers; binder types and ratios; and binder integration method on the flowability, compressibility, granule/powder ratio, and meloxicam uniformity in granules and tablets. Results: Four formulation factors independently affected the flow properties of granules and the distribution of meloxicam, with a combined effect on the granule/powder ratio. The compressibility was not influenced by the binder excipient ratio and mixing method. An optimal formulation containing 2.0% meloxicam, 91.5% lactose monohydrate, 5.5% PVP K90 and 1.0% magnesium stearate was established. This formulation resulted in a Hausner ratio of 1.12; a compressibility factor of 15.80; a granule/powder ratio of 1.44, and uniform API content (RSD of granules and tablets was 1.06% and 1.76%, respectively). The mechanism of granule formation during Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: TS.DS. Lê Minh Quân ĐT: 0938768646 Email: leminhquan@ump.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(1):20-28. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.01.03 20
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu fluidized bed granulation was also elucidated. Conclusion: The properties of low-content meloxicam granules and tablets are significantly influenced by the filler; type, ratio, and method of integrating binder excipients. The data obtained can serve as reference reference for research and development in pharmaceutical manufacturing. Keywords: meloxicam, low-dose active pharmaceutical ingredient, fluidized bed granulation ĐẶT VẤNĐỀ nhà máy sản xuất dược phẩm có thêm dữ kiện để tham khảo trong quá trình nghiên cứu phát Tạo hạt tầng sôi là một kỹ thuật hiện đại triển tại cơ sở. trong sản xuất dược phẩm dạng viên nén với ưu điểm là các giai đoạn trộn, tạo hạt, sấy diễn ra ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU trên cùng một thiết bị. Trong kỹ thuật này, hạt Nguyên vật liệu nghiên cứu được tạo thành nhờ tá dược dính dạng lỏng Meloxicam (Trung Quốc) có hàm lượng được phân bố đồng đều vào hỗn hợp của hoạt 99,84% đạt tiêu chuẩn USP42. Các tá dược đã chất, tá dược ở trạng thái tầng sôi để giúp liên được sử dụng trong điều chế gồm cellulose vi kết các tiểu phân, đồng thời với quá trình sấy tạo tinh thể PH101 (MCC) (Brazil), lactose hạt. Do diễn ra đồng thời nhiều quá trình, các monohydrat (LMH) (Meggle, Mỹ), povidon thông số kỹ thuật không phù hợp dễ dẫn đến (PVP K30, K90) và PVP/VA S630 (Ashland, Mỹ), những khiếm khuyết chất lượng trên sản phẩm và magnesi stearat (Peter Greven, Malaysia). tạo thành (1). Bên cạnh đó, thành phần tá dược, Thiết kế thực nghiệm cũng đã được chứng minh có vai trò quan trọng. Viên nén meloxicam được điều chế bằng kỹ Một số nghiên cứu đã cho thấy loại tá dược độn thuật tạo hạt tầng sôi ở cỡ lô 300 gam có công có ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của hạt, đặc thức cơ bản gồm meloxicam (2%), tá dược độn biệt là lưu tính, tính chịu nén(2)… Tá dược dính là (cellulose vi tinh thể hoặc lactose monohydrat) tác nhân chính tạo liên kết giữa các tiểu phân để (91 - 93%), tá dược dính (PVP K30, K90 hoặc thành hạt. Ảnh hưởng của loại, tỷ lệ và nồng độ PVP/VA S630) (4 - 6%), magnesi stearat (1%). tá dược dính trong công thức trên tính chất hạt Khối lượng viên 375,0 mg. tạo thành đã được công bố(3). Mặc dù đã có nhiều Ảnh hưởng của các yếu tố thành phần công nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần tá dược thức trên tính chất hạt và viên nén được nghiên nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào một số yếu tố cứu qua tiếp cận thiết kế thực nghiệm bằng riêng lẻ. Tác động đồng thời của các yếu tố còn Design Expert v13.0 (Stat-Ease, Mỹ). Thiết kế với chưa được dữ liệu hóa một cách đầy đủ trên 4 biến độc lập (X1-X4), 5 biến phụ thuộc (Y1-Y5), kích thước hạt lẫn viên nén tạo thành. độ phân giải Res IV được trình bày trong Bảng 1. Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng đồng Từ các biến đã khai báo, không gian thực thời của thành phần công thức và cách thức phối nghiệm gồm 26 thí nghiệm đã được xác lập. Lần hợp tá dược dính trên tính chất cơ lý và khả lượt tiến hành điều chế 26 thí nghiệm, phân tích năng phân tán đều dược chất trong khối hạt và hạt và viên nén tạo thành. Dữ liệu được khai báo viên nén tạo thành bằng kỹ thuật tạo hạt tầng vào phần mềm và phân tích quan hệ nhân quả sôi. Sự phát triển về hàm ẩm và hình thái của hạt với các thuật toán: hàm căn bậc hai (Square cũng được đánh giá. Meloxicam được lựa chọn Root), logarit tự nhiên (Natural Log), căn bậc hai làm hoạt chất mô hình vì tính chất kém tan trong nghịch đảo (Inverse Square Root), hàm nghịch nước, hàm lượng sử dụng thấp, đồng thời có sự đảo (Inverse), hàm lũy thừa (Power). Mô hình tương thích tốt với các thành phần khác trong ảnh hưởng được xác định là có ý nghĩa thông kê công thức. Với việc áp dụng tiếp cận thiết kế khi hệ số ý nghĩa p của mô hình nhỏ hơn 0,05 thực nghiệm, kết quả thu được có thể giúp các (độ tin cậy 95%). 21
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Bảng 1. Danh mục các biến trong thiết kế thực nghiệm Với các thí nghiệm tiến hành theo cách thức Kí hiệu Biến độc lập Đơn vị Mức phối hợp 3 Loại tá dược MCC; Lactose X1 độn - monohydrat Tiến hành tương tự như cách thức phối hợp Loại tá dược PVP/VA S630; PVP 1, ngoại trừ dược chất sẽ được phân tán vào X2 - dính K30; PVP K90 dung dịch tá dược dính trước khi phun tạo hạt Tỷ lệ tá dược với tá dược độn có sẵn trong buồng chứa của X3 % Min: 4%, Max: 6% dính PH1: phối hợp tá thiết bị tầng sôi. Các thông số quy trình tương tự dược dính dạng lỏng không đổi. PH2: phối hợp tá X4 Cách thức phối - dược dính dạng rắn Phương pháp đánh giá tính chất sản phẩm hợp PH3: phân tán hoạt tạo thành chất vào dung dịch tá dược dính Lưu tính của khối hạt tạo thành được đánh Kí hiệu Biến phụ thuộc Đơn vị giá qua tỷ số Hausner (theo hướng dẫn của Y1 Lưu tính - DĐVN V). Y2 Tính chịu nén - Tính chịu nén của khối hạt Y3 Tỷ số hạt/bột - Y4 Đồng đều hàm % Được xác định thông qua mô hình Kawakita. lượng cốm Cân 20 g hạt cho vào ống đong 50 mL, đọc thể Y5 Đồng đều hàm % tích ban đầu (V0). Thực hiện gõ trên thiết bị lượng viên Erweka, ghi lại thể tích khối hạt (Vt) lần lượt sau Điều chế viên nén bằng kỹ thuật tạo hạt tầng sôi 10, 20, 30… 300 lần gõ. Xác định phương trình Với các thí nghiệm tiến hành theo cách thức Kawakita: phối hợp 1 Tá dược dính được hòa tan vào nước để Với C là chỉ số nén (mức độ giảm thể tích); V0 thu được dịch dính có nồng độ xác định. Hỗn là thể tích ban đầu của khối hạt; Vt là thể tích của hợp meloxicam và tá dược độn được cho vào khối hạt sau khi gõ lần thứ N (mL); a,b là tham thiết bị tạo hạt tầng sôi, vận hành với tốc độ số đặc trưng cho tính chất hạt. Từ phương trình gió vào 17 rpm, nhiệt độ gió vào 50 oC để Kawakita, xác định các tham số a và b. Giá trị 1/b trộn khô trong 5 phút. Sau đó, dung dịch tá đại diện cho khả năng chịu nén ban đầu của khối dược dính sẽ được phun vào với tốc độ bơm bột và được chọn để so sánh tính chịu nén của 4 mL/phút, đường kính súng phun 1 mm, áp suất các công thức thử nghiệm trong nghiên cứu(4). tạo giọt phun 0,3 MPa, tốc độ gió vào 17 rpm, nhiệt độ gió vào 60 oC. Sau khi hết dịch, cốm Tỷ số hạt/bột tiếp tục được sấy đến độ ẩm thấp hơn 3%. Trộn Sau khi thu được cốm hoàn tất, tỷ số hạt/bột hoàn tất hạt thu được với magnesi stearat trong được xác định bằng cách sử dụng bộ rây phân 5 phút. Dập viên bằng máy xoay tròn với khối tích với cỡ rây 0,3 mm, cỡ mẫu khoảng 50 g/thử lượng viên 375 mg, độ cứng viên 60 - 80 N. nghiệm. Tiến hành rây khối hạt và xác định Với các thí nghiệm tiến hành theo cách thức lượng hạt thu được trên rây và qua rây. Từ đó phối hợp 2 xác định tỷ lệ hạt/bột dựa trên quy ước hạt là các tiểu phân có kích thước tối thiểu 0,3 mm. Các Tiến hành tương tự, ngoại trừ tá dược tiểu phân qua rây 0,3 mm được xem là bột. dính ở dạng bột khô được trộn đều với dược Định lượng hoạt chất được thực hiện theo chất và tá dược độn trong thiết bị tầng sôi; phương pháp đo quang phổ hấp thu UV-Vis đã trước khi phun dung môi nước để tạo hạt. được thẩm định ở bước sóng 362 nm. Ngoài ra, Các thông số quy trình tầng sôi và dập viên các chỉ tiêu khác như độ đồng đều hàm lượng tương tự không đổi. 22
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu của khối hạt thu được, hoặc trong viên nén được KẾT QUẢ đánh giá theo DĐVN V. Để làm cơ sở so sánh ảnh hưởng của thành Đánh giá quá trình hình thành hạt phần tá dược trên tính chất của hạt và viên nén Mẫu được lấy thông qua cổng lấy mẫu của meloxicam điều chế bằng kỹ thuật tạo hạt tầng thiết bị tầng sôi tại thời điểm 5, 15, 45, 60 phút để sôi, nguyên liệu ban đầu sử dụng trong nghiên đánh giá về hình thái dưới kính hiển vi điện tử cứu đã được đánh giá về các tính chất hóa lý, quét (SEM) cũng như hàm ẩm bằng cân sấy ẩm cơ lý và hình thái học. Kết quả phân tích một hồng ngoại. Bên cạnh đó, trạng thái vật lý của số đặc tính cơ lý và hình thái tiểu phân của khối hạt cũng được đánh giá thông qua phân meloxicam, lactose monohydrat và cellulose vi tích nhiệt vi sai (DSC). tinh thể được thể hiện trong Bảng 1, Hình 1. Bảng 1. Đánh giá một số đặc tính cơ lý của meloxicam, MCC 101 và LMH Kích thước tiểu phân trung bình Nhiệt nóng chảy Nguyên liệu Độ tan (mg/ml) Hàm ẩm (%) (µm) (°C) Meloxicam 0,0092 26,54 266,0 0,19 MCC 101 - 78,85 - 4,04 LMH - 74,12 - 0,35 Hình 1. Hình thái tiểu phân của meloxicam (A); lactose monohydrat (B); và cellulose vi tinh thể (C) Ảnh hưởng thành phần công thức đến tính Kết quả phân tích chứng minh cả bốn yếu chất hạt và viên nén tố của thành phần công thức là loại tá dược Dựa trên không gian thực nghiệm đã độn, loại và tỷ lệ tá dược dính cùng với cách thiết kế, 26 thí nghiệm đã được tiến hành và thức phối hợp tá dược dính đều có ảnh sản phẩm thu được được đánh giá về các chỉ hưởng có ý nghĩa thống kê đến các đặc tính tiêu tỷ số Hausner, hệ số 1/b của mô hình cơ lý lẫn sự phân tán hàm lượng dược chất Kawakita, tỷ lệ hạt/bột, độ đồng đều hàm trong khối hạt và viên. lượng dược chất trong cốm và trong viên Khi xét cụ thể trên lưu tính, sử dụng tá (Bảng 2). dược độn LMH cho hạt có lưu tính tốt hơn so Phân tích mô hình thực nghiệm cho thấy với MCC 101. Tương tự, PVP K90 giúp tạo thuật toán luỹ thừa phù hợp để biểu diễn lưu tính hạt tốt hơn (tỷ số Hausner từ 1,18 - liên quan giữa các biến độc lập với tỷ số 1,25) so với PVP K30 hay PVP/VAS630. Tỷ số Hausner, độ đồng đều hàm lượng dược chất Hausner có xu hướng giảm, lưu tính tăng khi cả trong hạt và viên; thuật toán logarit tự tăng tỷ lệ tá dược dính từ 4% lên 6%. Ngoài nhiên phù hợp để biểu diễn đối với hệ số ra, sử dụng tá dược dính dạng lỏng cho kết chịu nén và tỷ số hạt/bột (Bảng 3). quả lưu tính tốt hơn so với dạng bột khô. 23
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Đối với tính chịu nén của hạt, chỉ loại tá Độ đồng đều hàm lượng của khối hạt và viên dược độn và loại tá dược dính là có ảnh hưởng (Y4, Y5) có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, ảnh hưởng Có sự chênh lệch đáng kể khi thay đổi các đồng thời (tương tác qua lại lẫn nhau từng biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, nằm cặp) giữa các biến có ý nghĩa thống kê trên tỷ trong khoảng từ 1,02% đến 9,32% (Hình 3). Có lệ hạt/bột. Khi thay đổi tá dược độn từ MCC thể thấy ở các mẫu cốm tạo thành có độ ĐĐHL 101 sang LMH, tỉ lệ hạt/bột có xu hướng tăng. tốt hơn khi sử dụng LMH so với MCC. Xu Tuy nhiên, mức độ tăng khác nhau khi thay hướng ĐĐHL giảm dần khi thay đổi tá dược đổi loại tá dược dính. PVP K90 và PVP K30 có dính theo thứ tự PVP K90 > PVP K30 > PVP/PA mức độ tăng tương tự nhau (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Hình 2. Đồ thị biểu diễn tác động đồng thời của cặp yếu tố loại tá dược độn - loại tá dược dính; và cặp yếu tố loại tá dược dính - cách thức phối hợp tá dược dính lên tỷ số hạt/bột Bảng 3. Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của biến độc lập trên các biến phụ thuộc Kết quả Y1 Y2 Y3 Y4 - ĐĐHL hạt Y5 - ĐĐHL viên phân Tỷ số Hausner Hệ số chịu nén Tỷ số hạt/bột (RSD, %) (RSD, %) tích F p-value F p-value F p-value F p-value F p-value Mô hình 56,11 < 0,0001 8,77 0,0001 174,14 < 0,0001 12,34 0,0025 11,45 0,0031 X1 270,43 < 0,0001 28,56
  7. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Tối ưu hóa các thông số quy trình tạo hạt tầng sôi tỏ lưu tính tốt; hệ số chịu nén ở mức cao là 15,80; Tiến hành tối ưu hoá thực nghiệm với các đồng thời đạt được tỷ lệ hạt/bột là 1,44. Về mặt mức mong đợi xác định của đặc tính hạt và viên độ đồng đều hàm lượng dược chất, RSD của (Bảng 4). Phần mềm Design-Expert đã đề xuất khối hạt và viên đều thấp, lần lượt là 1,06% và các điều kiện thực nghiệm cụ thể để sản phẩm 1,76% chứng tỏ sự phân tán của dược chất trong ước đạt được mục tiêu thiết kế. toàn khối là đồng đều. Kết quả thống kê cho thấy cốm và viên có những đặc tính tương tự Tiến hành điều chế ở điều kiện tối ưu hoá và như đặc tính được dự đoán bởi phần mềm đánh giá sản phẩm tạo thành. Hạt thu được từ (phép kiểm t-Test, p = 0,98 > 0,05). quy trình tối ưu có tỷ số Hausner là 1,12 chứng Bảng 4. Dữ liệu mô hình tối ưu hóa quy trình viên nén meloxicam 7,5 mg Đề xuất bởi Dự đoán bởi Kết quả thực nghiệm Tên biến Mức mong đợi phần mềm phần mềm kiểm chứng Loại tá dược độn (X1) - LMH - - Loại tá dược dính (X2) - PVP K90 - - Tỷ lệ tá dược dính (X3, %) - 5,5 - - Cách thức phối hợp (X4) - PH3 - - Tỷ số Hausner (Y1) Tối thiểu - 1,13 1,12 Hệ số chịu nén (Y2) Tối thiểu - 16,68 15,80 ± 0,71 Tỷ số hạt/bột (Y3) Tối đa - 1,44 1,44 ± 0,02 ĐĐHL hạt (Y4, %) Tối thiểu - 1,03 1,06 ± 0,05 ĐĐHL viên (Y5, %) Tối thiểu - 1,33 1,76 ± 0,13 Đánh giá quá trình hình thành hạt lúc này chủ yếu xảy ra quá trình cầu lỏng hóa Quá trình hình thành hạt được nghiên cứu rắn định hình cấu trúc hạt cuối cùng. trên công thức điều chế ở điều kiện tối ưu. Bên cạnh đó, ở độ phóng đại 1000 lần, bề Mẫu lấy lại các thời điểm khác nhau của quá mặt hạt vẫn cho thấy sự xuất hiện của các trình tạo hạt và được đánh giá về hàm ẩm tinh thể hình trụ đặc trưng của dược chất, đồng thời với quan sát hình thái dưới kính cho phép dự đoán meloxicam chỉ liên kết cơ hiển vi điện tử quét (Hình 4). lý với LMH để tạo thành. Kết quả này được Kết quả cho thấy tại thời điểm 5 phút sau củng cố qua phân tích nhiệt vi sai (Hình 5). khi phun dịch, hỗn hợp bột khô chuyển động Giản đồ nhiệt của nguyên liệu tinh khiết thể bắt đầu được thấm ướt bởi dịch phun. Hàm hiện đỉnh nhiệt ở 266 oC (Hình 5A). Trên giản ẩm khối bột lúc này tăng từ 0,3% lên 1,4%, đồ của lactose monohydrat có đỉnh ở 145 oC giúp cho quá trình tạo nhân xảy ra, với các và 217 oC (Hình 5B); các đỉnh này được quan nhân hạt được quan sát phần lớn có kích thước sát thấy trên mẫu hỗn hợp trộn vật lý (Hình 100 - 200 µm. Pha kết tập tạo hạt dễ dàng quan 5C). Đỉnh nội nhiệt của meloxicam bị chuyển sát tại thời điểm 15 đến 30 phút khi hàm ẩm dời về nhiệt độ 242,7 oC, tuy nhiên sự chuyển của khối hạt không tăng (tương ứng vùng bình nguyên trên biểu đồ). Đồng thời, hình ảnh dời quan sát thấy cả ở mẫu trộn vật lý và SEM cho thấy các tiểu phân hạt có hình thái mẫu hạt thu được, gợi ý sự chuyển dịch có khá đồng nhất và kích thước đạt khoảng 400 - thể do ảnh hưởng bởi sự chuyển đổi trạng 500 µm đã chiếm ưu thế. Sau 45 phút, kết thúc thái của lactose monohydrat trong mẫu thử phun dịch, hạt chuyển qua giai đoạn chỉ sấy, nghiệm ở nhiệt độ cao. 26
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Hình 4. Biến thiên hàm ẩm và hình thái tương ứng của khối tiểu phân/hạt ở các thời điểm 5 phút, 15 phút và 45 phút trong quá trình tạo hạt tầng sôi ở điều kiện tối ưu Hình 5. Nhiệt đồ phân tích vi sai của hoạt chất meloxicam (A) nguyên liệu meloxicam; (B) lactose monohydrat; (C) mẫu trộn vật lý; (D) mẫu cốm BÀNLUẬN mặt. Ngược lại, LMH tan trong nước tốt hơn Hạt tạo thành bằng công nghệ tầng sôi chịu MCC. Khi phun dịch vào hạt lactose, LMH làm ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là thành tan một phần bề mặt tiểu phân, tăng độ nhớt phần tá dược và cách thức phối hợp tá dược trên bề mặt và tăng khả năng kết dính các hạt lại dính. Trong vai trò tá dược độn, LMH và MCC với nhau khi va chạm. Tuy nhiên, các thuốc được sử dụng phổ biến trong tạo hạt tầng sôi. Sự hàm lượng thấp như meloxicam thì việc sử khác biệt về tính tan và tính xốp của hai tá dược dụng tá dược độn LMH/MCC không ảnh này dẫn đến ảnh hưởng lên quá trình kết tụ của hưởng đến độ ĐĐHL dược chất một cách đáng hạt. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Brian kể theo kết quả thu được trong nghiên cứu. M. Zacour và cộng sự (2012) khi quá trình tạo Bên cạnh đó, các loại tá dược dính khác nhau hạt tầng sôi được chứng minh có hiệu quả hơn cũng có ảnh hưởng đến lưu tính, kích thước trung bình và độ đồng đều hàm lượng của hạt đối với LMH(5). Cụ thể, MCC là một polyme đã được đề cập trong nhiều công bố(6-7). Nghiên không tan trong tan trong nước, có tính xốp và cứu đưa ra kết quả thống nhất rằng sự gia tăng có khả năng hút ẩm mạnh nên khi tiếp xúc, các tỷ lệ tá dược dính trong công thức sẽ làm tăng giọt dung dịch tá dược dính có xu hướng được kích thước trung bình của hạt. Điều này đặc biệt hút vào bên trong hạt MCC, làm giảm việc liên quan trọng khi phát triển công thức chứa dược kết và tạo hạt giữa các tiểu phân bên ngoài bề chất hàm lượng thấp. Tuy nhiên để đạt được 27
  9. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 tính đồng nhất về hàm lượng trong viên thường tích nhiệt vi sai gợi ý meloxicam đã được liên cần đáp ứng được những yêu cầu cao hơn về kết cơ học với LMH để tạo thành các hạt cốm lưu tính và phân bố kích thước hạt. Alshihabi và nhờ các cầu tá dược dính. cộng sự (2013)(8) khi nghiên cứu ảnh hưởng hàm KẾT LUẬN lượng chất kết dính đến tính chất hạt cuối cùng Nghiên cứu đã xác lập ảnh hưởng riêng đã kết luận rằng tỷ lệ tá dược dính có ảnh hưởng phần/đồng thời của các yếu tố loại tá dược đến phân bố kích thước hạt. Hàm lượng chất kết độn, loại tá dược dính, tỷ lệ và cách thức phối dính trong công thức tăng, hạt tạo thành có dải hợp tá dược dính. Đồng thời, đề xuất được các phân bố kích thước hạt hẹp hơn và sau quá trình thành phần công thức phù hợp để cho cốm và dập viên vẫn đảm được phân bố đồng đều hoạt viên có khả năng đồng đều hàm lượng tốt hơn chất trong chế phẩm. đối với dược chất như meloxicam. Các dữ liệu Ngoài ra, cách thức phối hợp tá dược được thu được có thể được tham khảo trong xây chứng minh là có ảnh hưởng lên sự phân bố dựng công thức và quy trình sản xuất dược đồng đều hoạt chất đối với hạt và viên chứa hoạt phẩm tại Việt Nam. chất hàm lượng thấp. Cách phối hợp 3 (phân tán hoạt chất vào chất lỏng tạo hạt) cho độ ĐĐHL TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Burggraeve A, Monteyne T, Vervaet C, Remon JP, De Beer T tốt hơn, tiếp đến là cách phối hợp 1 (phối hợp tá (2013). Process analytical tools for monitoring, understanding, dược dính dạng lỏng) và kém nhất là phối hợp 2 and control of pharmaceutical fluidized bed granulation: a (phối hợp tá dược dính ở dạng rắn). Bên cạnh review. European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 83(1):2-15. đó, độ ĐĐHL cốm không đạt dẫn đến rủi ro cao 2. Hemati M, Cherif R, Saleh K, Pont VJPT (2023). Fluidized bed viên không đạt độ đồng đều hàm lượng (CT3- coating and granulation: influence of process-related variables CT5, CT19-CT20). Như vậy, loại, tỷ lệ và cách and physicochemical properties on the growth kinetics. Powder Technology, 130(1-3):18-34. DOI: 10.1016/S0032-5910(02)00221-8. phối hợp tá dược dính được xem là các yếu tố 3. Ming L, Li Z, Wu F, Du R, Feng Y (2017). A two-step approach for ảnh hưởng mạnh đến độ ĐĐHL. fluidized bed granulation in pharmaceutical processing: assessing different models for design and control. PloS One, 12(6):e0180209. Về quá trình hình thành hạt tầng sôi diễn 4. Choi DH, Kim NA, Chu KR, Jung YJ, Yoon JH, Jeong SH (2010). ra qua ba giai đoạn chính: (i) làm ẩm và tạo Material properties and compressibility using Heckel and Kawakita equation with commonly used pharmaceutical nhân; (ii) lớn dần và kết tụ; (iii) mài mòn (tại excipients. Journal of Pharmaceutical Investigation, 40(4):237-244. mỗi thời điểm của quá trình, các hiện tượng 5. Zacour BM, Drennen III JK, Anderson CA (2012). Development of này đồng thời diễn ra nhưng với một mức độ a fluid bed granulation design space using critical quality attribute weighted tolerance intervals. Journal of Pharmaceutical khác nhau). Trong trường hợp cụ thể điều kiện Sciences, 101(8):2917-2929. bào chế tối ưu (meloxicam, PVPK90, LMH) thì 6. Rajniak P, Mancinelli C, Chern RT, Stepanek F, Farber L, Hill BT hỗn hợp bột khô bắt đầu được thấm ướt bởi (2007). Experimental study of wet granulation in fluidized bed: impact of the binder properties on the granule morphology. dịch phun tại thời điểm 5 phút sau khi bắt đầu International Journal of Pharmaceutics, 334(1-2):92-102. phun dịch. Lúc này, các tiểu phân còn rời rạc 7. Wang B, Sun X, Xiang J, Guo X, Cheng Z, Liu W, Tan S (2022). A critical review on granulation of pharmaceuticals and excipients: chưa có sự kết tụ với nhau. Sự kết tụ có thể principle, analysis and typical applications. Powder Technology, được dễ dàng quan sát tại thời điểm 15 phút 401:117329. trở đi, trên hình ảnh SEM thể hiện kích thước 8. Alshihabi F, Vandamme T, Betz G (2013). Focused beam reflectance method as an innovative (PAT) tool to monitor in-line hạt tăng lên cho thấy trong giai đoạn này quá granulation process in fluidized bed. Pharmaceutical Development trình lớn dần và hợp nhất tạo hạt đã chiếm ưu and Technology, 18(1):73-84. thế. Sau 45 phút, kết thúc phun dịch, hạt chuyển qua giai đoạn chỉ sấy, lúc này chủ yếu Ngày nhận bài báo: 04/04/2024 xảy ra quá trình mài mòn, cầu lỏng hóa rắn Ngày chấp nhận đăng bài: 13/05/2024 định hình cấu trúc hạt cuối cùng. Các phân Ngày đăng bài online: 30/05/2024 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0