intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của thuốc lá điện tử chứa nicotin lên khả năng vận động và sinh sản trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của thuốc lá điện tử chứa nicotin lên khả năng vận động và sinh sản trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động do tiếp xúc với nicotin trong thuốc lá điện tử đến sự phát triển từ thế hệ bố mẹ đến thế hệ F1 trên mô hình ruồi giấm Drosophila melanogaster.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của thuốc lá điện tử chứa nicotin lên khả năng vận động và sinh sản trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 8. Đoàn Thị Phương Lan (2015). Nghiên cứu đặc 9. Chu Z, Sheng B, Liu M, Li Q, Ouyang Y, Lv F. điểm hình ảnh và giá trị của sinh thiết xuyên Differential Diagnosis of Solitary Pulmonary thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi Inflammatory Lesions and Peripheral Lung tính trong chẩn đoán các tổn thương dạng u ở Cancers with Contrast-enhanced Computed phổi. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Tomography. Clinics. 2016;71(10):555-561. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ CHỨA NICOTIN LÊN KHẢ NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ SINH SẢN TRÊN MÔ HÌNH RUỒI GIẤM THỰC NGHIỆM Nguyễn Trọng Tuệ1, Nguyễn Thị Quỳnh1, Vũ Đức Anh1 TÓM TẮT cigarettes in fruit flies as well as other models to elucidate the signaling pathways in the pathogenesis. 63 Phụ nữ sử dụng thuốc lá điện tử khi mang thai với niếm tin nó an toàn hơn thuốc lá truyền thống. Tuy I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiên, tác hại của thuốc lá điện tử, đặc biệt là dạng chứa nicotin, vẫn chưa được làm sáng tỏ. Do đó, Thuốc lá là một trong những mối đe dọa sức chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tác khỏe cộng đồng lớn nhất mà thế giới từng phải động do tiếp xúc với nicotin trong thuốc lá điện tử đến đối mặt, ước tính khoảng 8 triệu người tử vong sự phát triển từ thế hệ bố mẹ đến thế hệ F1 trên mô trên toàn thế giới mỗi năm. Tổ chức y tế thế giới hình ruồi giấm Drosophila melanogaster. Kết quả cho (WHO – World Health Organization) nhận định thấy, ruồi bố mẹ tiếp xúc với thuốc lá điện tử chứa đây là “Nguyên nhân hàng đầu của cái chết, nicotin không chỉ dẫn đến giảm khả năng vận động và sinh sản mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới kích thước và bệnh tật và sự bần cùng”. Dựa trên tình hình đó, trọng lượng của ruồi giấm thế hệ F1, kéo dài từ giai thuốc lá điện tử, đặc biệt là dạng chứa nicotin đoạn phôi thai cho đến khi trưởng thành. Kết quả này ngày càng được ưa chuộng nhờ những quảng cho thấy sự cần nghiên cứu sâu hơn của thuốc lá điện cáo là an toàn hơn thuốc lá truyền thống và là tử trên mô hình ruồi giấm cũng như các mô hình khác liệu pháp cai nghiện tiềm năng. Các khảo sát đã để làm sáng tỏ các con đường tín hiệu trong cơ chế bệnh sinh. được tiến hành cho thấy những người phụ nữ Từ khóa: Drosophila Melanogaster, nicotin, thuốc mang thai có xu hướng chuyển sang sử dụng lá điện tử thuốc lá điện tử, phần lớn tin rằng nó lành mạnh để sử dụng trong thai kỳ.1, 2 Tuy nhiên, một số SUMMARY nghiên cứu trên mô hình chuột đã ghi nhận các EFFECTS OF E-CIGARETTES CONTAINING tác động có hại của việc tiếp xúc với hơi thuốc lá NICOTINE ON MOTILITY AND điện tử chứa nicotin từ mẹ, chẳng hạn như chậm REPRODUCTION IN AN EXPERIMENTAL quá trình tạo phôi, giảm trọng lượng sơ sinh và DROSOPHILA MODEL giảm sức khỏe phổi của chuột con.3 Pregnant women who use e-cigarettes feel they Mô hình ruồi giấm Drosophila are safer than regular smokes. However, the harmful effects of e-cigarettes, especially nicotine-containing melanogaster giúp các nghiên cứu được thực forms, have not been elucidated. Therefore, we hiện một cách nhanh chóng hơn so với các mô conducted this study to evaluate the effects of nicotine hình động vật khác nhờ các ưu điểm: vòng đời exposure in e-cigarettes on the development from the ngắn, có sự bảo tồn cao các đặc tính sinh học, parent to the F1 generation in the Drosophila sinh lý và thần kinh cơ bản với con người, bản đồ melanogaster model. The results showed that exposure to nicotine-containing e-cigarettes not only hệ gen đã được giải mã chi tiết, có khoảng 70% led to reduced motility and reproduction but also gen gây bệnh tương đồng với con người và ít negatively affected the size and weight of the F1- hạn chế pháp lý đối với các thử nghiệm. generation fruit flies, from infancy to adulthood. These Do đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu results suggest the need for further study of e- độc tính của thuốc lá điện tử chứa nicotin đến khả năng vận động và sinh sản trên mô hình ruồi 1Trường Đại học Y Hà Nội giấm thực nghiệm” với 2 mục tiêu chính: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Tuệ 1. Đánh giá sự ảnh hưởng của thuốc lá điện tử Email: trongtue@hmu.edu.vn chứa nicotin đến khả năng vận động của ruồi giấm. Ngày nhận bài: 30.8.2022 2. Đánh giá sự ảnh hưởng của thuốc lá điện tử Ngày phản biện khoa học: 23.10.2022 chứa nicotin đến khả năng sinh sản của ruồi giấm. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 266
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngủ sinh học của ruồi. Thí nghiệm lặp lại ít nhất 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 3 lần. sử dụng dòng ruồi giấm kiểu dại Canton S thu Phương pháp đánh giá khả năng sinh thập từ trung tâm lưu trữ Kyoto Stock, Nhật Bản. sản của ruồi giấm. Dựa trên thử nghiệm của Ruồi giấm được nuôi trong môi trường thức ăn John Jaenike và cộng sự (1982), lai 100 con đực cơ bản, điều kiện nhiệt độ 25ᵒC và độ ẩm 60%, và 100 con cái giao phối trong vòng 10 giờ, sau thời gian chiếu sáng chu kỳ 12h sáng: 12h tối. đó thay đĩa thức ăn mới và tiếp tục cho ruồi giao 2.2. Phương pháp phối 2 giờ. Loại bỏ ruồi bố mẹ và đếm số lượng Phương pháp phơi nhiễm Nicotin trên trứng thu được trên đĩa thức ăn. Thí nghiệm lặp mô hình ruồi giấm. Đốt 100 μl dung dịch thuốc lại ít nhất 3 lần. lá điện tử Aqua Nicotine 35mg/mL (Marina Phương pháp đánh giá khả năng phát Technology LLC, Mỹ) trong 10 giây trong bình triển của ruồi giấm thế hệ F1. Phương pháp kính (tương ứng nồng độ nicotin 3,5 mg), ruồi đo trực tiếp chiều dài cơ thể trên từng giai đoạn giấm 3 ngày tuổi cho phơi nhiễm trong buồng phát triển (trứng, ấu trùng ngày 3, nhộng, ruồi hơi 1 phút và chuyển trở lại ống thức ăn. Mỗi lần trưởng thành) của ruồi giấm do Natalia El-Merhie lặp lại phơi nhiễm cách nhau 1 giờ. Hai nồng độ cùng cộng sự (2021) triển khai bằng phần mềm nicotin cho các thử nghiệm là 3,5 mg và 7 mg. phân tích hình ảnh ImageJ. Cố định ấu trùng Phương pháp đánh giá khả năng vận ngày 3 bằng cồn tuyệt đối. Giai đoạn ruồi trưởng động của ruồi giấm. Thử nghiệm Geotaxis do thành được thực hiện riêng biệt giữa đực, cái và Gargano và cộng sự (2005) phát triển dựa trên đánh giá thêm trọng lượng cơ thể ruồi giấm F1 khả năng leo ngược chiều trọng lực của ruồi bằng cân điện tử Precisa ở thời điểm 12 giờ sau giấm. So sánh khả năng vận động của ruồi giấm khi nở. có phơi nhiễm nicotin với nhóm ruồi đối chứng 2.3. Phân tích kết quả. Kết quả được xử lý theo tỷ lệ ruồi giấm có thể leo qua vạch 7 cm bằng phần mềm phân tích hình ảnh Image J sau trong vòng 10 giây. Thử nghiệm được tiến hành đó phân tích thống kê bằng phần mềm Graphpad trên các cá thể ruồi giấm đực và cái 3 ngày tuổi, ver 7.01. Giá trị p được tính toán sử dụng đối với nhóm nghiên cứu cần thực hiện sau khi Kruskal-Wallis test. phơi nhiễm nicotin 1 giờ. Thực hiện phải cùng 2.4. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu này thời gian trong ngày, cùng địa điểm và điều kiện được thực hiện hoàn toàn trên mô hình ruồi nhiệt độ môi trường, tránh tác động từ nhịp thức giấm và tuân thủ mọi nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Ảnh hưởng của thuốc lá điện tử chứa nicotin lên khả năng vận động A Thử nghiệm Geotaxis: Ruồi đực B Thử nghiệm Geotaxis: Ruồi cái **** **** **** **** 100% 100% 100.00% 100.00% 80.77% 82.17% 75.00% 75.00% 60% 53.13% 50.00% 50.00% 25.00% 25.00% 0.00% 0.00% 3,5mg N 3, 5mg 7mg N 7m g 0mg Chứng 3,5mg 7mg 0mg [Nồng độ nicotin] [Nồng độ nicotin] Hình 1: Ảnh hưởng của thuốc lá điện tử chứa nicotin lên khả năng vận động của ruồi giấm Ruồi đực (A), ruồi cái (B) so sánh giữa nhóm Kết quả cho thấy khả năng leo trèo của ruồi phơi nhiễm nicotin và nhóm đối chứng (90 giấm giảm phụ thuộc vào liều phơi nhiễm nicotin. con/giới/ nhóm/ thử nghiệm). Phân tích thống kê Tất cả số ruồi ở nhóm đối chứng đều vượt qua sử dụng Oneway ANOVA, **** p
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 82,17% ruồi cái và 80,77% ruồi đực (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 mm, nhóm đối chứng là 3,2 mm) (p
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 cáo rằng chuột cái ít nhạy cảm với nicotin cấp ràng hơn ở con đực. tính hơn chuột đực do progesterone và 17β- Mặc dù thuốc lá điện tử có thể chứa các chất estradiol được cho là có khả năng ngăn chặn độc hại khác ngoài nicotin, nhưng những điểm nicotin kích hoạt thụ thể nAChr α4β2. Trong khi tương đồng về kết quả nghiên cứu sự phát triển đó, Javier Íbias, Arbi Nazarian và cộng sự (2020) thần kinh và hành vi sau khi tiếp xúc với nicotin lại đưa ra kết quả rằng chuột Sprague Dawley hay nicotin như một thành phần của thuốc lá giống cái có sự thay đổi hành vi rõ rệt hơn sau điện tử cho thấy rằng việc tiếp xúc với nicotin, khi phơi nhiễm với các nồng độ nicotin khác bất kể nguồn nào cũng dẫn đến sự thiếu hụt nhau (0,4 mg và 0,8 mg nicotin/kg). Sự khác biệt trong phát triển thần kinh và xuất hiện các hành này có thể do giống loài, nồng độ độc chất. vi bất thường và ủng hộ giả thuyết rằng ngay cả Sinh sản được coi là chìa khóa cho sự tồn tại khi thai nhi tiếp xúc với ít chất độc hơn thông của sự sống, được đóng góp bởi cả ruồi đực và qua thuốc lá điện tử so với thuốc lá truyền ruồi cái ở hầu hết các sinh vật sinh sản hữu tính. thống, việc tiếp xúc với nicotin vẫn gây ra những Như vậy, các tác động tiêu cực của các độc chất bất thường liên quan đến quá trình sinh sản của hóa học đối với giới đực hoặc giới cái hay cả hai người mẹ và sức khỏe của đời con trong các mô đều có thể làm giảm khả năng sinh sản của hình động vật thực nghiệm. chúng. Điều này được chứng minh bởi nhiều Tóm lại, ruồi giấm Drosophila Melanogaster nghiên cứu trên nhiều loài động vật khác nhau, là mô hình lý tưởng để sàng lọc độc chất và trong đó có Drosophila Menglanogaster. đánh giá độc tính tiềm tàng một cách chính xác Borkovec (1966) cho rằng sau khi tiếp xúc và đơn giản hơn. Trong khuôn khổ nghiên cứu với nicotin ảnh hưởng đến sự giảm phân các tế này của chúng tôi, bước đầu đã chứng minh bào tuyến sinh dục của ruồi giấm. Một nghiên thuốc lá điện tử chứa nicotine có những ảnh cứu khác trên chuột cái đã chứng minh rằng sử hưởng tiêu cực đến khả năng vận động, sinh sản dụng thuốc lá điện tử làm chậm quá trình cấy của ruồi giấm và khả năng phát triển của ruồi ghép phôi thai, do đó làm trì hoãn và giảm khả giấm thế hệ F1. Do đó, có thể tạo tiền đề cho năng sinh sản.6 những nghiên cứu sâu hơn để giải thích cơ chế Đi kèm với sự giảm số lượng trứng thu được gây nên những tác động tiêu cực này. của ruồi giấm sau khi phơi nhiễm với nicotin là sự giảm kích thước của trứng so với nhóm đối V. KẾT LUẬN chứng ở cùng điều kiện. Điều này có thể là do - Phơi nhiễm thuốc lá điện tử chứa nicotin đặc tính ức chế của nicotin đối với kitin, thành làm giảm khả năng vận động của ruồi giấm tỷ lệ phần chính trong quá trình tổng hợp lớp biểu bì thuận với liều lượng phơi nhiễm và mức độ giảm và miệng của ấu trùng, từ trong quá trong hình có sự khác biệt liên quan đến giới tính. thành phôi thai.7 Sự giảm chiều dài cơ thể tiếp - Khả năng sinh sản của ruồi giấm bị ảnh tục kéo dài đến giai đoạn ấu trùng ngày 3, giai hưởng, biểu hiện bằng sự giảm số lượng trứng đoạn nhộng và khi nở ra ruồi trưởng thành. Bên thu được và giảm kích thước, trọng lượng cơ thể cạnh đó, kết quả cho thấy bố mẹ tiếp xúc với ở các giai đoạn phát triển của ruồi giấm thế hệ F1. nicotin trong thuốc lá điện tử làm giảm trọng TÀI LIỆU THAM KHẢO lượng cơ thể của ruồi giấm trưởng thành thế hệ 1. Wagner NJ, Camerota M, Propper C. F1. Kết quả tương tự được ghi nhận khi cho Prevalence and Perceptions of Electronic Cigarette chuột bố mẹ tiếp xúc với nicotin trước sinh khiến Use during Pregnancy. Matern Child Health J. chuột con có tốc độ trưởng thành về thể chất 2017;21(8):1655-1661. doi:10.1007/s10995-016- 2257-9 chậm hơn so với nhóm đối chứng ở cùng điều 2. Bowker K, Orton S, Cooper S, et al. Views on kiện nuôi dưỡng.8 and experiences of electronic cigarettes: a Ruồi giấm trưởng thành đực thế hệ F1 bị ảnh qualitative study of women who are pregnant or hưởng do nicotin tiếp xúc từ bố mẹ nhiều hơn have recently given birth. BMC Pregnancy Childbirth. 2018;18:233. doi:10.1186/s12884-018- ruồi cái. Niveditha và cộng sự (2017) do rằng do 1856-4 ruồi cái có khả năng chống oxy hóa cao hơn so 3. Chen H, Li G, Chan YL, et al. Maternal E- với ruồi đực, do đó có thể chịu đựng ảnh hưởng Cigarette Exposure in Mice Alters DNA Methylation từ việc tiếp xúc với nicotin từ bố mẹ tốt hơn. Bên and Lung Cytokine Expression in Offspring. Am J cạnh đó, Murphy và cộng sự (2011) đánh giá Respir Cell Mol Biol. 2018;58(3):366-377. doi:10.1165/rcmb.2017-0206RC việc phơi nhiễm nicotin ở bố mẹ cũng có thể gây 4. Developmental nicotine exposure affects ra những thay đổi trong quá trình methyl hóa, larval brain size and the adult dopaminergic dẫn đến sự khác biệt về quá trình methyl hóa rõ system of Drosophila melanogaster | BMC 270
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 Developmental Biology | Full Text. Accessed Alterations in Offspring in a Mouse Model. Chem May 10, 2022. https://bmcdevbiol. biomedcentral. Res Toxicol. 2018;31(7):601-611. com/articles/10.1186/s12861-018-0172-6 doi:10.1021/acs.chemrestox.8b00084 5. Grauso M, Reenan RA, Culetto E, Sattelle 7. Patel D, Davis KC, Cox S, et al. Reasons for DB. Novel putative nicotinic acetylcholine receptor current E-cigarette use among U.S. adults. Prev subunit genes, Dalpha5, Dalpha6 and Dalpha7, in Med. 2016;93:14-20. doi:10.1016/ j.ypmed. Drosophila melanogaster identify a new and 2016.09.011 highly conserved target of adenosine deaminase 8. Gruslin A, Cesta CE, Bell M, Qing Qiu null, acting on RNA-mediated A-to-I pre-mRNA editing. Petre MA, Holloway AC. Effect of nicotine Genetics. 2002;160(4):1519-1533. exposure during pregnancy and lactation on 6. Nguyen T, Li GE, Chen H, Cranfield CG, maternal, fetal, and postnatal rat IGF-II profile. McGrath KC, Gorrie CA. Maternal E-Cigarette Reprod Sci. 2009;16(9):875-882. doi:10.1177/ Exposure Results in Cognitive and Epigenetic 1933719109337038. THAY ĐỔI KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ THANG ĐIỂM CẢNH BÁO SỚM Trần Xuân Ngọc1, Trương Quang Trung1,2, Hoàng Bùi Hải1,2 TÓM TẮT good knowledge about EWS of nurses from 20% (before intervention) to 76.7% (after training), p < 64 Mục tiêu mô tả kiến thức của điều dưỡng về 0.05. Three factors that have a statistically significant thang điểm cảnh báo sớm (EWS) và phân tích một số influence on the mean score of EWS knowledge after yếu tố liên quan đến kiến thức trước và sau đào tạo training are gender, age group and working seniority. tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực năm 2021. Đây Keywords: early warning score (EWS), là nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau được thực knowledge, training, nurse hiện trên 30 điều dưỡng tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực thông qua bộ câu hỏi kiến thức EWS. Đa số I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều dưỡng là nữ (60%), dưới 30 tuổi (56,7%), có trình độ đại học (66,7%) và có dưới 10 năm kinh Thang điểm cảnh báo sớm (EWS) có thể nghiệm (83,3%). Có sự thay đổi kiến thức tốt về EWS được sử dụng để đánh giá và dự đoán những của điều dưỡng từ 20% (trước can thiệp) lên tới người bệnh có nguy cơ mắc phải những bệnh 76,7% (sau đào tạo), p < 0,05. Ba yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc áp dụng EWS cho đến nay có ý nghĩa thống kê tới trung bình điểm kiến thức EWS vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu do một số trở ngại sau đào tạo là giới, nhóm tuổi và thâm niên công tác. Từ khóa: thang điểm cảnh báo sớm (EWS), kiến bao gồm sự kém hiểu biết về suy giảm sinh lý và thức, đào tạo, điều dưỡng các phản ứng lâm sàng; sự chậm trễ trong việc phản ứng của nhân viên y tế đối với tình trạng SUMMARY lâm sàng xấu đi của người bệnh, điều này có liên THE CHANGE IN NURSING KNOWLEDGE quan đến mức độ kiến thức và hiểu biết về thang ON EARLY WARNING SCORE điểm cảnh báo sớm;1 không tuân thủ thang điểm This study aimed to describe the knowledge of cảnh báo sớm; việc giao tiếp kém hiệu quả và kỹ nurses about the early warning scale (EWS) and năng suy luận lâm sàng yếu. analyzing some factors related to knowledge before and after training at the Emergency and ICU in the Kiến thức của điều dưỡng về EWS là không period 2021- 2022, this was a before-after intervention đồng đều. Một số nghiên cứu báo cáo kết quả study, conducted on 30 nurses in the Emergency and kiến thức của điều dưỡng về EWS ở mức tốt Critical Care Department through the EWS knowledge thường dưới 60%.2, 3, 4 Kiến thức về EWS của questionnaire. The majority of nurses are female điều dưỡng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao (60%), under 30 years old (56.7%), have had gồm tuổi, giới, thâm niên công tác và trình độ university degrees (66.7%), and have had less than 10 years of experience (83.3%). There was a change in học vấn. 3, 5 Kiến thức và năng lực của các nhân viên chăm sóc sức khỏe được cải thiện ngay lập 1Bệnh tức sau các chương trình giáo dục khác nhau.6,7 viện Đại học Y Hà Nội Sau khi đào tạo, các nhân viên y tế có khả năng 2Trường Đại học Y Hà Nội tính toán điểm EWS chính xác hơn và các quan Chịu trách nhiệm chính: Trần Xuân Ngọc sát có khả năng được thực hiện ở tần số chính Email: ngocxuanphong@gmail.com Ngày nhận bài: 31.8.2022 xác hơn. Trước can thiệp, nhóm can thiệp có Ngày phản biện khoa học: 23.10.2022 điểm kiến thức là 50 (30- 70) và sau can thiệp, Ngày duyệt bài: 31.10.2022 điểm kiến thức tăng lên 75 (60- 90). Các kết quả 271
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0