intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

92
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ thích hợp cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp tối ưu bảo quản trong tủ lạnh. Tinh trùng cá mú cọp được pha loãng trong các chất bảo quản BSA, 0,3 M Glucose, MPRS và ASP, với các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch:chất bảo quản) và bảo quản ở các thang nhiệt độ 0o C, 2o C, 4o C. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: Tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh bằng chất bảo quản ASP với tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 4o C cho chất lượng tốt nhất và hoạt lực có thể duy trì đến ngày thứ 24. Kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá mú cọp có thể bảo quản được ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ PHA LOÃNG, CHẤT BẢO QUẢN<br /> VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG CÁ MÚ CỌP<br /> BẢO QUẢN TRONG TỦ LẠNH<br /> EFFECTS OF DILUTION RATIO, EXTENDER AND TEMPERATURE<br /> ON SPERM QUALITY OF TIGER GOUPER SPERM STORED IN REFRIGERATOR<br /> Lê Minh Hoàng1, Phạm Quốc Hùng1<br /> Ngày nhận bài: 21/10/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ thích hợp cho chất<br /> lượng tinh trùng cá mú cọp tối ưu bảo quản trong tủ lạnh. Tinh trùng cá mú cọp được pha loãng trong các<br /> chất bảo quản BSA, 0,3 M Glucose, MPRS và ASP, với các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch:chất bảo quản)<br /> và bảo quản ở các thang nhiệt độ 0oC, 2oC, 4oC. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: Tinh trùng cá<br /> mú cọp bảo quản trong tủ lạnh bằng chất bảo quản ASP với tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 4oC cho chất lượng tốt nhất và<br /> hoạt lực có thể duy trì đến ngày thứ 24. Kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá mú cọp có thể bảo quản được<br /> ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh.<br /> Từ khóa: Cá mú cọp, tinh trùng, bảo quản trong tủ lạnh, chất bảo quản<br /> ABSTRACT<br /> The objectives of this study were to find the optimal dilution ratio, extender and temperature for sperm<br /> quality of tiger grouper stored in refrigerator. Sperm of tiger grouper was diluted in different extender (BSA,<br /> 0,3 M Glucose, MPRS or ASP), at dilution ratios of 1:1, 1: 3, 1: 5, or 1:10 (sperm:extender) and stored at 0oC,<br /> 2oC, 4oC. The results from these experiments showed that sperm quality of tiger grouper was the best if they<br /> stored in ASP at ratio of 1:3 at a temperature of 4oC and sperm maintained motility for 24 days. These results<br /> demonstrate that sperm of tiger grouper can be chilled-stored in refrigerator.<br /> Keywords: Tiger grouper, sperm, chilled storage in refrigerator, extender<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bảo quản lạnh tinh trùng của động vật thủy<br /> sản ở nhiệt độ cận 0oC được yêu cầu đối với<br /> một số tình huống. Việc làm này có thể giúp<br /> chúng ta không phải nuôi giữ động vật thủy<br /> sản đực trong thụ tinh nhân tạo. Trong quá<br /> trình sản xuất giống nhân tạo, việc bảo quản<br /> lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh được chủ<br /> động hơn, đơn giản trong việc vận chuyển cá<br /> bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục vụ lai tạo<br /> 1<br /> <br /> giống mới, khắc phục khó khăn trong sản xuất<br /> nhân tạo một số loài cá do sự lệch pha giữa<br /> cá đực và cá cái đồng thời bảo vệ được nguồn<br /> gen. Ngoài ra, bảo quản lạnh tinh trùng còn có<br /> vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa việc<br /> lưu giữ cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn chế<br /> suy giảm do cận huyết trong quần đàn [3].<br /> Cá mú cọp là loài cá biển có giá trị kinh<br /> tế, đã và đang nuôi rộng rãi trên thế giới [1].<br /> Là đối tượng được liệt kê vào danh mục<br /> <br /> Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 65<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> cá loài cá biển có giá trị kinh tế [6, 7]. Đặc biệt,<br /> <br /> tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ lên<br /> <br /> cá mú cọp là loài có đặc tính biến đổi giới tính<br /> <br /> chất lượng tinh trùng cá mú cọp Epinephelus<br /> <br /> từ lúc nhỏ cho đến lúc thành thục là con cái<br /> <br /> fuscoguttatus bảo quản trong tủ lạnh” là việc<br /> <br /> sau đó thì chuyển thành con đực. Ngoài ra, loài<br /> <br /> làm hết sức có ý nghĩa nhằm xác định được tỉ<br /> <br /> cá này không đồng pha trong sinh sản nhân<br /> <br /> lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ tối ưu<br /> <br /> tạo như thu được tinh trùng trong khi đó trứng<br /> <br /> cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản<br /> <br /> lại chưa đạt mức độ thành thục. Đây là một<br /> <br /> trong tủ lạnh đạt chất lượng tốt.<br /> <br /> trở ngại lớn trong công tác sinh sản nhân tạo<br /> khi không chủ động được sự đồng pha giữa<br /> con đực và con cái. Chính vì vậy, việc nghiên<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Quản lý cá đực và vuốt tinh<br /> <br /> cứu bảo quản và lưu trữ tế bào sinh dục thành<br /> <br /> Mỗi đợt thí nghiệm chúng tôi chọn cá đực<br /> <br /> thục nói chung và tinh trùng cá nói riêng trong<br /> <br /> từ 10 - 15 con. Cá được chọn ở tình trạng khỏe<br /> <br /> tủ lạnh là giải pháp tốt cho việc chủ động sinh<br /> <br /> mạnh, không tổn thương, không dị tật,… Nguồn<br /> <br /> sản nhân tạo.<br /> <br /> cá bố mẹ từ dự án do Quỹ phát triển khoa học<br /> <br /> Trên thế giới cũng như Việt Nam, có rất<br /> <br /> Quốc tế (IFS) của Thụy Điển tài trợ từ 3/2012<br /> <br /> nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh<br /> <br /> đến tháng 3/2014 với mã số A/5165-1. Cá sau<br /> <br /> tinh trùng của một số loài cá đã được công<br /> <br /> khi chọn đưa vào tiến hành vuốt tinh. Lưu ý cá<br /> <br /> bố như tinh trùng cá hồi bảo quản trong điều<br /> <br /> đực và cá cái nhốt riêng. Các con cá này được<br /> <br /> kiện có kháng sinh ở 0oC duy trì thời gian sống<br /> <br /> nuôi vỗ tại lồng nuôi - Vạn Ninh - Khánh Hòa. Cá<br /> <br /> lên tới 34 ngày [18], tinh trùng cá tra có thể<br /> <br /> bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn cá tạp, lượng<br /> <br /> duy trì hoạt lực lên đến 21 ngày khi được bảo<br /> <br /> thức ăn bằng 5% khối lượng cá bố mẹ. Những<br /> <br /> quản ở 4oC tương tự hoạt lực tinh trùng cá tầm<br /> <br /> con cá mú cọp đực trưởng thành có màu sắc<br /> <br /> kéo dài đến 28 ngày [12, 17], tinh trùng cá đù<br /> <br /> tươi sáng, hoạt động tốt, không xây sát dị tật và<br /> <br /> vàng bảo quản trong dịch tương nhân tạo có<br /> <br /> không bị bệnh được sử dụng để tiến hành vuốt<br /> <br /> bổ sung kháng sinh duy trì hoạt lực lên tới 26<br /> <br /> lấy tinh dịch. Trước khi tiến hành vuốt tinh, cá đực<br /> <br /> ngày [15], tinh trùng cá chẽm mõm nhọn bảo<br /> <br /> được gây mê bằng 200 ppm Methyleneglycol<br /> <br /> quản trong dịch tương nhân tạo có thể duy trì<br /> <br /> monophenylether (Merck, Đức). Sau đó cá đực<br /> <br /> hoạt lực đến ngày thứ 24 ở nhiệt độ 2 C [4]...<br /> <br /> được xác định chiều dài và khối lượng bằng<br /> <br /> Đa phần các công trình nghiên cứu này cho<br /> <br /> thước và cân. Trước khi vuốt tinh dùng khăn<br /> <br /> rằng chất lượng tinh trùng bảo quản trong tủ<br /> <br /> sạch lau xung quanh lỗ sinh dục tránh việc lẫn<br /> <br /> lạnh chịu sự ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng,<br /> <br /> tạp chất nhằm thu được mẫu đạt chất lượng tốt.<br /> <br /> chất bảo quản và nhiệt độ [3]. Một vài nghiên<br /> <br /> Sau đó, dùng tay vuốt nhẹ bụng cá cho tinh dịch<br /> <br /> cứu đã được công bố trên cá mú cọp như<br /> <br /> chảy vào eppendorf tube 15 mL. Khi vuốt chú ý<br /> <br /> nghiên cứu đặc tính tinh dịch và ảnh hưởng của<br /> <br /> không để nước, máu, nước tiểu và phân cá lẫn<br /> <br /> cation lên hoạt lực tinh trùng [2] và nghiên cứu<br /> <br /> vào làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.<br /> <br /> ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, nhiệt độ, pH và<br /> <br /> Tinh trùng được lấy vào buổi sáng và ở chỗ mát<br /> <br /> áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng [5].<br /> <br /> để giúp tinh không bị biến chất. Mẫu tinh thu<br /> <br /> Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về<br /> <br /> xong được lưu giữ trên đá lạnh và tiến hành các<br /> <br /> lĩnh vực này lên bảo quản tinh trùng cá mú<br /> <br /> quan sát và phân tích ngay sau khi đưa mẫu về<br /> <br /> cọp. Chính vì thế, nghiên cứu “Ảnh hưởng của<br /> <br /> phòng thí nghiệm.<br /> <br /> o<br /> <br /> 66 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> 2. Đánh giá chất lượng tinh<br /> Tinh dịch được pha loãng trong nước biển<br /> nhân tạo với tỷ lệ 1:100 (1 µL tinh dịch và 99 µL<br /> nước biển nhân tạo), sau dó dùng micropipette<br /> hút 1µL hổn hợp trên đặt trên lam kính và quan<br /> sát dưới kính hiển vi (Olympus BX41, Japan) có<br /> kết nối với camera (Olympus C-7070, Japan).<br /> Những mẫu có trên 85% tinh trùng vận động<br /> được đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> ta tiến hành bảo quản tinh trùng trong 4 chất<br /> <br /> 3. Ảnh hưởng của chất bảo quản, tỉ lệ pha<br /> loãng và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng<br /> bảo quản trong tủ lạnh<br /> Để xác định chất bảo quản, tỉ lệ pha loãng<br /> và nhiệt độ tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá,<br /> <br /> Việt Nam) khác nhau và nhiệt độ được đặt lần<br /> <br /> bảo quản sau: BSA, 0,3 M Glucose, MPRS,<br /> ASP ở tỷ lệ pha loãng 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh<br /> dịch: chất bảo quản). Thành phần của các chất<br /> bảo quản sử dụng để bảo quản tinh trùng trong<br /> tủ lạnh được thể hiện ở Bảng 1. Tinh trùng sau<br /> khi pha loãng trong các chất bảo quản được<br /> cho vào các eppendorf tube 1,5 mL và bảo<br /> quản trong ở 03 tủ lạnh (Sanyo SR-125RN,<br /> lượt ở 0oC, 2oC, 4oC. Hoạt lực tinh trùng được<br /> tiến hành đánh giá sau 3 ngày một lần, chẳng<br /> hạn như: ngày 3, 6, 9… cho đến khi tinh trùng<br /> ngừng hoạt động.<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần của các chất bảo quản trong 100ml nước cất<br /> Thành phần<br /> <br /> Chất bảo quản<br /> BSA<br /> <br /> 0,3 M Glucose<br /> <br /> MPRS<br /> <br /> ASP<br /> <br /> NaCl (mg)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,675<br /> <br /> 0,353<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> NaH2PO4 (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,0216<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> NaHCO3 (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,0432<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> KCl (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,0298<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> CaCl2.2H2O (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,0166<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> BSA (mg)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Glucose (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> 5,945<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> -<br /> <br /> MgCl2.6H2O (mg)<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,0229<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> pH<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> ASTT (mOsm/kg)<br /> <br /> 342<br /> <br /> 335<br /> <br /> 327<br /> <br /> 320<br /> <br /> ASTT: áp suất thẩm thấu, BSA: bovine serum albumin, ASP: artificial seminal plasma (dịch tương nhân tạo), MPRS:<br /> modified plaice ringer solution<br /> <br /> 4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung<br /> bình ± sai số chuẩn. Số liệu được xử lý bằng phần<br /> mềm Microsoft Excel. Tác động của chất bảo<br /> quản, tỷ lệ pha loãng và kháng sinh đến hoạt lực<br /> của tinh trùng được phân tích phương sai một yếu<br /> tố (One-way ANOVA) bằng phần mềm SPSS 18.0.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Ảnh hưởng chất bảo quản lên chất lượng<br /> tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh<br /> Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo<br /> quản trong BSA, 0,3 M Glucose, MPRS, ASP<br /> được thể hiện thông qua Hình 1.<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 67<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> Hình 1. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) cá mú cọp bảo quản trong BSA, 0,3 M Glucose,<br /> MPRS, ASP ở tỉ lệ 1:3 trong tủ lạnh 4oC<br /> AS: Sau khi pha loãng. Control: Không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ<br /> thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng<br /> <br /> Tinh trùng được bảo quản trong ASP có<br /> hoạt lực tốt nhất so với MPRS, BSA và 0,3 M<br /> Glucose. Tinh trùng bảo quản trong ASP có hoạt<br /> lực 4,00%, với vận tốc đạt 33,00mm/s sống đến<br /> ngày thứ 24, trong khi đó khi bảo quản trong<br /> 0,3 M Glucose, MPRS, BSA có hoạt lực và vận<br /> tốc lần lượt là 9,00% và 41,00mm/s sống đến<br /> 21 ngày; 8% và 27,00mm/s có thể sống đến<br /> 15 ngày; và 4,00% và 28,00mm/s sống đến 15<br /> ngày. Qua Hình 1, ta thấy hoạt lực của tinh trùng<br /> có sự sai khác không đáng kể giữa các chất bảo<br /> quản sau ngày thứ nhất, cụ thể: trong 3 chất<br /> bảo quản ASP, MPRS và BSA hoạt lực không<br /> có sự sai khác nhưng lại sai khác vận tốc so<br /> với lô tinh trùng bảo quản trong 0,3 M Glucose<br /> nhóm này cũng có sai khác so với lô đối chứng.<br /> Sau 3 ngày bảo quản, hoạt lực và vận tốc của<br /> tinh trùng trong các chất bảo quản gần như đã<br /> có sự sai khác rõ rệt chỉ có nhóm ASP và lô<br /> đối chứng là không có sự sai khác nhưng đến<br /> ngày thứ 6 thì đã có sự sai khác hoàn toàn giữa<br /> 4 chất bảo quản và so với lô đối chứng. Tuy<br /> nhiên, tinh trùng được bảo quản trong chất bảo<br /> quản ASP có hoạt lực, vận tốc và thời gian sống<br /> lớn nhất, kéo dài đến 24 ngày.<br /> Muchlisin [16] cho rằng chất bảo quản là<br /> môi trường đệm giúp pha loãng tinh dịch và<br /> <br /> 68 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> để có được lượng tinh trùng pha loãng lớn<br /> trong sinh sản nhân tạo. Do đó, việc sử dụng<br /> chất bảo quản trong quá trình bảo quản lạnh<br /> tinh trùng là rất cần thiết. BSA là một trong<br /> chất bảo quản tối ưu cho một số loài cá biển<br /> như cá bơn (Scophthalmus maximus) [11],<br /> cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) [16].<br /> Tuy nhiên, trong nghiên cứu này thì kết quả<br /> cho thấy không tốt hơn cho với ASP. Ngoài ra,<br /> MPRS là chất bảo quản tốt nhất cho cá chẽm<br /> châu Á (Lates calcarifer). Khi áp dụng chất này<br /> cho bảo quản tinh cá mú cọp cũng mang lại<br /> kết quả kém hơn so với ASP. Bên cạnh đó, 0,3<br /> M Glucose là chất bảo quản tốt nhất cho một<br /> số loài cá mú như cá mú đen (Epinephelus<br /> malabaricus) [10, 14] nhưng áp dụng vào<br /> nghiên cứu này thì không mang lại hiệu quả<br /> so với ASP. Việc lựa chọn chất bảo quản thích<br /> hợp rất quan trọng, thành phần của chất bảo<br /> quản là một trong những yếu tố quyết định lên<br /> kết quả bảo quản. Việc áp dụng kết quả của<br /> một số nghiên cứu trước cho cá mú cọp không<br /> mang lại kết quả tốt. Một trong những nghiên<br /> cứu gần đây người ta đã phân tích thành phần<br /> trong tinh dịch cá và tạo ra một môi trường<br /> bảo quản dựa vào các thành phần này. Trong<br /> nghiên cứu này dịch tương nhân tạo (ASP)<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> chính là dựa trên thành phần có trong tinh dịch<br /> cá mú cọp. Đối với tinh trùng của cá đù vàng<br /> (Larimichthys polyactis) khi bảo quản trong<br /> ASP (Artificial Seminal Plasma) có thể sống<br /> được 14 ngày và trong marine fish Ringer’s<br /> solution được 10 ngày [15]. Tinh trùng cá bơn<br /> (Scophthalmus maximus) bảo quản trong<br /> Ringer 200 và artificial seminal liquid cho thời<br /> gian hoạt lực kéo dài tới 6-7 ngày [11]. Tinh<br /> trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca<br /> waigiensis) bảo quản trong ASP cho thời gian<br /> hoạt lực kéo dài đến ngày thứ 24 [4]. Dựa trên<br /> <br /> Số 4/2016<br /> kết quả nghiên cứu này thì việc bảo quản tinh<br /> trùng cá mú cọp trong ASP mang lại hiệu quả<br /> tốt hơn so với bảo quản trong các chất bảo<br /> quản khác. Như vậy, ở các loài cá khác nhau<br /> thì chất bảo quản cũng khác nhau.<br /> 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến chất<br /> lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong<br /> tủ lạnh<br /> Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp<br /> bảo quản trong ASP khi ở các tỷ lệ pha loãng<br /> 1:1,1:3, 1:5, 1:10 được thể hiện thông qua<br /> Hình 2.<br /> <br /> Hình 2. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) với các tỷ lệ pha loãng khác nhau<br /> bằng chất bảo quản ASP trong tủ lạnh ở 4oC<br /> AS: Sau khi pha loãng. Control: không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ<br /> thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng<br /> <br /> Qua đồ thị ta thấy tinh trùng bảo quản ở<br /> tỷ lệ 1:3 cho hoạt lực tốt nhất 4,56%, vận tốc<br /> 12,33mm/s kéo dài thời gian sống đến 21 ngày<br /> và ngắn nhất là ở tỷ lệ 1:10 hoạt lực 25,22%,<br /> với vận tốc 71,11mm/s chỉ có thể sống đến<br /> được 6 ngày.<br /> Như vậy, có thể thấy rằng: sau 1 ngày bảo<br /> quản hoạt lực của tinh trùng trong ASP tỷ lệ<br /> 1:1, 1:3 và lô đối chứng không có sự sai khác,<br /> trong khi đó lại sai khác vận tốc so với tỷ lệ<br /> 1:10. Đến ngày thứ 3 thì hoạt lực và vận tốc<br /> của tinh trong ASP ở các tỷ lệ đều có sự sai<br /> khác hoàn toàn với nhau và so với lô đối chứng.<br /> Tuy nhiên, hoạt lực của tinh trùng bảo quản<br /> <br /> ở tỷ lệ 1:3 có hoạt lực, vận tốc và thời gian<br /> sống tốt nhất, kéo dài đến ngày thứ 21.<br /> Theo nghiên cứu của Le và ctv [15] thì tinh<br /> trùng cá đù vàng (Larimichthys polyactis) bảo<br /> quản ở tỷ lệ 1:3 cho thời gian sống lâu nhất<br /> (14 ngày), trong khi đó ở tỷ lệ 1:1 (10 ngày) và<br /> tỷ lệ 1:5 (12 ngày). Đối với tinh trùng cá tuyết<br /> Đại Tây Dương (Gadus morhua), cá tuyết chấm<br /> đen (Melanogrammus aeglefinus) và cá mướp<br /> vân (Osmerus mordax) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt<br /> hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [13].<br /> Ở tinh trùng cá trê Phi (Clarias gariepinus)<br /> tỷ lệ 1:5 thì tốt hơn so với tỷ lệ 1:3 hay<br /> 1:10 [3]. Ở tinh trùng cá chẽm mõm nhọn<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
42=>0