intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội lên phát hiện muộn tim bẩm sinh ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này khảo sát các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến việc phát hiện tim bẩm sinh cần can thiệp kịp thời ở trẻ góp phần tìm ra giải pháp cải thiện tiên lượng của tim bẩm sinh ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội lên phát hiện muộn tim bẩm sinh ở trẻ em

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. G.M.S Nys và cộng sự (2006). Cognitive disorders in acute stroke: Prevalence and Clinical 1. Nguyễn Thị Kim Liên, Hà Thị Bích Ngọc Determinants. Cerebrovasc Dis 2007; 23:408-416. (2017). Tình trạng rối loạn nhận thức của bệnh 5. Ian B. Maitin (2015). Current Diagnosis and nhân tai biến mạch máu não. Tạp chí Y dược học Treatment Physical Medicine. Mc Graw Hill Quân sự - Vol.4. Education. 209-236. 2. Nguyễn Văn Quí, Vũ Anh Nhị (2010). Khảo sát 6. Marcin Leśniak và cộng sự (2008). Frequency vai trò của MoCA test trong tầm soát suy giảm and Prognostic Value of Cognitive Disorders in nhận thức do mạch máu ở bệnh nhân sau đột quỵ Stroke Patients. Dement Geriatr Cogn Disord 2008; cấp. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y 26: 356-363. Dược TP Hồ Chí Minh. 7. Nasreddine Z.S., Phillips N.A. và cộng sự. 3. Claesson L., Lindén T., Skoog I. và cộng sự. (2005). The Montreal Cognitive Assessment, (2005). Cognitive Impairment after Stroke – Impact MoCA: A Brief Screening Tool For Mild Cognitive on Activities of Daily Living and Costs of Care for Impairment. J Am Geriatr Soc, 53(4), 695–699. Elderly People. Cerebrovasc Dis, 19(2), 102–109. ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI LÊN PHÁT HIỆN MUỘN TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM Hà Mạnh Tuấn* TÓM TẮT ON LATE DIAGNOSIS OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHILDREN 36 Đặt vấn đề: Chẩn đoán kịp thời các loại tim bẩm sinh cần can thiệp sớm ở trẻ em rất cần thiết để cứu Background: Timely diagnosis of congenital heart sống trẻ bệnh tim bẩm sinh. Khảo sát các yếu tố kinh tế diseases in children is essential to save them. xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến chẩn đoán tim Investigating how socio-economic factors affect the bẩm sinh cần can thiệp ở trẻ em góp phần cải thiện tiên diagnosis of congenital heart diseases in children lượng của bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên which require cardiac intervention contributes to cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ bệnh chứng là improving the prognosis of the disease. Methods: A 1:1. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân bị tim bẩm unmatched case – control study with the ratio of case: sinh từ 6/2017 – 6/2018. Kết quả nghiên cứu: Có control is 1:1. The study was conducted on the 156 ca bệnh và 156 ca chứng đủ tiêu chuẩn đưa vào patients with congenital heart diseases who were nghiên cứu. Các yếu tố có liên quan đến chẩn đoán examined and treated at children hospital 1 from June muộn qua phân tích hồi quy đa biến, thu nhập dưới 2017 – June 2018. Results: There were 156 cases mức thu nhập trung bình (aOR=2,27, CI 95%: 1,43 - and 156 controls enrolled in the study. The factors 3,59), cư trú ngoài thành phố Hồ Chí Minh (aOR= 7,17, significantly related to the late diagnosis of congenital CI 95%: 2,97 – 17,34), học vấn của người mẹ chưa tốt heart diseases with multivariable regression analysis nghiệp trung học phổ thông (aOR= 2,57, CI 95%: 1,47 were the family’s income under average income – 4,49), nghề nghiệp nội trợ (aOR= 2,02, CI 95%: 1,28 (aOR=2.27, CI 95%: 1.43 -3.59), residing outside Ho – 3,18), tuổi của mẹ < 35 tuổi (aOR= 3,1, CI 95%:1,7 Chi Minh city (aOR= 7.17, CI 95%: 2.97 – 17.34), – 5,67), khám thai tại trạm xá xã, bệnh viện quận mothers’ educational level under high school degree (aOR= 5,03, CI 95%: 1,59 – 16,18), và nơi sanh là (aOR= 2.57, CI 95%: 1.47 – 4.49), housewife (aOR= trạm xá xã, bệnh viện quận (aOR= 3,19, CI 95%: 1,16 2.02, CI 95%: 1.28 – 3.18), mothers’ age < 35 years – 8,76) (p< 0,05). Kết luận: Các yếu tố kinh tế xã hội old (aOR= 3.1, CI 95%:1.7 – 5.67), antenatal care at có ảnh hưởng đến phát hiện kịp thời tim bẩm sinh cần health commune stations, district hospitals (aOR= can thiệp ở trẻ em. Để cải thiện tiên lượng bệnh ngoài 5.03, CI 95%: 1.59 – 16.18), and place of newborn việc nâng cao chất lượng điều trị cũng cần quan tâm delivery at at health commune stations, district đến việc cải thiện điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến hospitals (aOR= 3.19, CI 95%: 1.16 – 8.76) (p< gia đình của bệnh nhân. 0,05). Conclusion: Socio-economic factors affecting Từ khóa: tim bẩm sinh; yếu tố kinh tế xã hội; the timely detection of congenital heart need chẩn đoán; trẻ em. intervention in children. In order to improve the prognosis of the disease, in addition to improving the SUMMARY quality of treatment, attention should also be given to EFFECTS OF SOCIO-ECONOMIC FACTORS improving the socio-economic conditions of the patient's family. Keywords: congenital heart diseases; socio- *Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh economic factors; diagnosis; children. Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: hamanhtuan@ump.edu.vn Tim bẩm sinh là một trong những dị tật bẩm Ngày nhận bài: 27.7.2020 Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 sinh thường gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 0,7 - Ngày duyệt bài: 7.9.2020 0,8% tổng số trẻ sơ sinh sinh sống(4). Hàng năm 139
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Việt Nam có từ 8.000 – 10.000 trẻ sinh ra bị tim điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1(2); 3) Tim bẩm bẩm sinh(5). Tim bẩm sinh là một trong những sinh quá chỉ định phẫu thuật. nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các Tiêu chuẩn ca chứng (ca chẩn đoán sớm): 1) nguyên nhân dị tật bẩm sinh ở trẻ dưới 1 tuổi. Phát hiện tim bẩm sinh trước sinh bằng siêu âm Có nhiều yếu tố làm cho tim bẩm sinh ở trẻ em tim tiền sản; 2) Phát hiện tim bẩm sinh sau sinh có tiên lượng nặng, trong đó việc phát hiện trễ trước khi xuất viện về nhà; 3) Phát hiện tim bẩm làm cho việc xử trí các dị tật bẩm sinh không kịp sinh sau khi đã xuất viện nhưng chưa có chỉ định thời là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử vong can thiệp lúc chẩn đoán. cao của bệnh tim bẩm sinh được ghi nhận trong Cỡ mẫu theo công thức tính cỡ mẫu cho nhiều nghiên cứu(2,3). Nghiên cứu này khảo sát nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng như thế bệnh và chứng là 1:1. Dựa trên nghiên cứu của nào đến việc phát hiện tim bẩm sinh cần can Rhasid U(9) với po = 45,3%, OR = 1,9, tính được thiệp kịp thời ở trẻ góp phần tìm ra giải pháp cải cỡ mẫu là 156 ca cho mỗi nhóm. thiện tiên lượng của tim bẩm sinh ở trẻ em. Tiến hành nghiên cứu: Mẫu sẽ được lấy theo cách thuận tiện. Các bệnh nhân đến khám II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tại phòng khám hay tại các khoa bệnh sau khi Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh xác định đúng là tim bẩm sinh cần can thiệp tim chứng không bắt cặp với tỷ lệ nhóm bệnh: mạch(2), sẽ được phân làm hai nhóm bệnh và chứng là 1:1. Nghiên cứu được tiến hành tại nhóm chứng. Tiến hành phỏng vấn bà mẹ của bệnh viện Nhi Đồng 1, trong thời gian từ tháng các bệnh nhân thuộc 2 nhóm theo phiếu thu 6/2017 đến tháng 6/2018. Dân số chọn mẫu là thập được thiết kế bao gồm các thông tin liên bệnh nhân bị tim bẩm sinh (TBS) đến khám và quan đến bệnh nhân, liên quan đến gia đình và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1. người mẹ, và liên quan đến hệ thống y tế. Tiêu chuẩn chọn bệnh: 1) Trẻ sinh từ Xử lý số liệu: Các số liệu được phân tích 1/12016 đến thời điểm nghiên cứu; 2) Được xác bằng phần mềm SPSS 20. Tính tần số và tỷ lệ % định là TBS bằng siêu âm tim bởi 2 bác sĩ của cho các biến định tính. Sử dụng phép kiểm Chi bệnh viện Nhi Đồng 1; 3) Thân nhân đồng ý bình phương so sánh tỷ lệ đối với biến định tính, tham gia nghiên cứu. phép kiểm kiểm Sommers’d, Kendall’s tau-b, Tiêu chuẩn ca bệnh (ca chẩn đoán muộn): 1) Kendall’s tau-c so sánh tỷ lệ đối với các biến định Tim bẩm sinh tím không được chẩn đoán trước danh theo thứ tự. Phương pháp phân tích hồi xuất viện về nhà sau khi sinh; 2) Tim bẩm sinh quy đa biến được dùng để phát hiện được các vừa được xác định chẩn đoán đã có chỉ định can yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm thiệp cấp cứu hoặc chương trình theo phác đồ sinh cần can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân tích đơn biến các yếu tố kinh tế và xã hội Nhóm bệnh Nhóm chứng OR P Đặc điểm Tần số (%) Tần số (%) Thu nhập trên trung bình (*) 73 (46,8) 104 (66,7) 0,44 0,001 Nơi cư trú: TP.Hồ Chí Minh 20 (12,8) 75 (48,1) 0,16 0,001 Nơi khác 136 (97,2) 81 (51,9) Số con trong gia đình: ≤ 2 142 (91,7) 138 (88,4) 1,2 0,19 >2 14 (8,3) 18 (11,6) Người mẹ biết về bệnh TBS 4 (2,6) 10 (6,4) 2,6 0,1 Trình độ học vấn: Chưa tốt nghiệp cấp 3 133 (85,2) 108 (69,2) 4 0,001 Tốt nghiệp cấp 3 trở lên 23 (14,8) 48 (30,8) ref Nghề nghiệp: Nội trợ 84 (53,8) 57 (36,5) 3,7 0,001 Công nhân 38 (24,4) 33 (21,2) 2,9 0,004 Tự do 16 (10,3) 21 (13,5) 1,9 0,14 Viên chức 18 (11,5) 45 (28,8) ref Tuổi mẹ: < 35 tuổi 132 (84,6) 108 (69,2) 2,2 0,007 ≥ 35 tuổi 24 (15,4) 48 (30,8) ref Nơi khám thai: Trạm y tế xã 6 (1,3) 0 0,001 14 Bệnh viện quận 76 (48,7) 27 (17,3) Bệnh viện đa khoa tỉnh 58 (37,2) 55 (35,3) 4,9 0,001 140
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Bệnh viện chuyên khoa 16 (12,8) 74 (47,4) ref Nơi sanh: Trạm y tế xã 3 (1,9) 0,001 4,9 Bệnh viện quận 52 (33,3) 19 (12,2) Bệnh viện đa khoa tỉnh 79 (50,6) 58 (37,2) 10,4 0,001 Bệnh viện chuyên khoa 22 (14,2) 79 (50,6) ref (*) Thu nhập bình quân đầu người theo Tổng cục Thống kê năm 2016 là 50 triệu đồng năm tương đương 4,2 triệu/người/tháng. Trong thời gian một năm từ 6/2017 đến trạm y tế xã và bệnh viện quận (OR=14 (7 -28), 6/2018, nghiên cứu đã thu thập được 156 ca p
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 cải thiện điều này nên cần tăng cường năng lực đến chậm phát hiện tim bẩm sinh, mà còn có phát hiện và xử trí bệnh tim bẩm sinh của các nhiều yếu tố khác(2,3,5). Bởi vì có những trường tỉnh, cũng như tăng khả năng tiếp cận của người hợp không có chẩn đoán tiền sản tại các tuyến y dân đối với các nơi chăm sóc y tế có chất lượng tốt. tế cơ sở nhưng bệnh nhi vẫn được phát hiện Trình độ học vấn trong nghiên cứu này cũng sớm tim bẩm sinh. Ngược lại có những trường liên quan đến việc phát hiện tim bẩm sinh muộn. hợp được tiến hành siêu âm tiền sản nhưng vẫn Tuy nhiên trong một số nghiên cứu khác thì phát hiện muộn tim bẩm sinh ở trẻ bị tim bẩm không ghi nhận có mối liên quan nhất là các sinh. Ngoài ra nếu nơi sanh trẻ không quan tâm quốc gia phát triển(1,6). Sự khác biệt này có thể hay thiếu năng lực trong việc tầm soát tim bẩm có liên quan đến chất lượng truyền thông giáo sinh cho trẻ thì khả năng phát hiện trễ tim bẩm dục sức khỏe. Nếu biết các truyền thông giao sinh cần can thiệp ở trẻ rất cao. Do đó để phát dục sức khỏe phù hợp với từng đối tượng thì hiện tim bẩm sinh cần can thiệp kịp thời cho trẻ, nhận thức của bà mẹ về bệnh tim bẩm sinh sẽ ngoài năng lực chẩn đoán tiền sản thì khả năng được nâng cao và góp phần cho việc phát hiện phát hiện tim bẩm sinh sau khi sanh đóng vai trò sớm tim bẩm sinh cần can thiệp ở trẻ. Trong rất quan trọng. Đồng thời cần phải có sự hợp tác nghiên cứu này tỷ lệ người mẹ biết về bệnh tim tốt giữa các tuyến trong việc chăm sóc trẻ sau bẩm sinh rất thấp chỉ dưới 5% thậm chí ở những sinh có vấn đề bất thường. bà mẹ có học vấn cao. Điều này cho thấy sự cần thiết cần phải tăng cường nội dung tuyên truyền V. KẾT LUẬN giao dục sức khỏe cho các bà mẹ về cách phát Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến hiện bệnh bẩm sinh có thể xảy ra cho đứa con việc phát hiện kịp thời các trẻ bị tim bẩm sinh của họ nhất là bệnh tim bẩm sinh. cần can thiệp. Để cải thiện điều này cần phải Nghề nghiệp của mẹ cũng ảnh hưởng đến nâng cao năng lực phát hiện tim bẩm sinh của khả năng phát hiện bệnh tim bẩm sinh.. Đây là các tuyến y tế thông qua huấn luyện, cung cấp yếu tố chưa được ghi nhận nhiều trong các các trang bị, và phối hợp chặt chẽ giữa các tuyến nghiên cứu trước đây(4,5,6). Điều này phải chăng trong chăm sóc các trường hợp nghi ngờ tim là do người mẹ chỉ làm nội trợ do công việc hay bẩm sinh. Đồng thời nâng cao chất lượng truyền do trình độ học vấn nên ít có cơ hội tiếp xúc với thông giáo dục sức khỏe cho phụ nữ mang thai các truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh tim phù hợp với các lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp, bẩm sinh cũng như ít điêu kiện để có thể tiếp và có chính sách về việc nâng cao đời sống cho cận các cơ sở y tế chuyên sâu về tim trẻ em nên các gia đình ở các vùng xa có thể tiếp cận các không thể phát hiện sớm bệnh. Điều này cần dịch vụ y tế tốt. phải nghiên cứu thêm, vì đây chỉ là phát hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO bước đầu. Nghiên cứu này cũng ghi nhận tuổi 1. Castro F , Zúñiga J, Higuera G, Donderis MC, các bà mẹ dưới 35 tuổi có liên quan đến phát Gómez B, Motta J (2016), “Indigenous Ethnicity hiện tim bẩm sinh muộn. Có thể do các bà mẹ and Low Maternal Education Are Associated dưới 35 tuổi thường ít kinh nghiệm về chăm sóc with Delayed Diagnosis and Mortality in Infants with Congenital Heart Defects in Panama”, PLoS con hơn, đồng thời cũng thuộc nhóm ít nguy cơ ONE,| DOI:10.1371/journal.pone.0163168. tầm soát các bệnh cho con nên thường không 2. Dawson A, Cassell CH, Riehle-Colarusso T et được quan tâm tầm soát bệnh tim cho trẻ sanh ra. al (2013), “Factors associated with late detection Nơi theo dõi các bà mẹ trong thời kỳ mang of critical congenital heart disease in newborns”, Pediatrics, 132(3), pp. 604–611. thai và nơi sanh cũng có ảnh hưởng đến phát 3. Liberman RE, Getz KD, Lin AE (2014), hiện tim bẩm sinh sớm. Nơi khám thai và nơi “Delayed diagnosis of critical congenital heart sanh tại trạm xá xã, hay bệnh viện quận huyện disease: trends and associated factors”, Pediatrics, làm tăng nguy cơ phát hiện tim bẩm sinh muộn. 134 (2), pp. 373 -381. 4. Peterson C, Ailes E, Riehle-Colarusso T Điều này có thể do các trung tâm y tế xã, bệnh (2014), “Late detection of critical congenital heart viện quận hay thậm chi bệnh viện đa khoa tỉnh disease among us infants” JAMA Pediatr, 168(4), chưa đủ năng lực chẩn đoán tiền sản các dị tật pp. 361-370. 5. Phuc VM, Tin DN, Giang DTC (2015), trong bào thai, và sau khi sanh. Để phát hiện các “Challenges in the management of congenital dị tật tim trong thời kỳ bào thai cần phải tiến heart disease in Vietnam: A single center hành siêu âm thai. Muốn làm tốt điều này cần experience”, Ann Pediatr Cardiol, 8(1), pp. 44-46. phải đào tạo nguồn lực tại chỗ và cung cấp các 6. Rashid U, Qureshi AU, Hyder SN, Sadiq M (2016), “Pattern of congenital heart disease in a phương tiện thích hợp. Tuy nhiên đây vẫn không developing country tertiary care center: Factors phải là lý do chính làm cho việc khám thai tại associated with delayed diagnosis”, Annals of tuyến y tế cơ sở phường xã hay quận huyện dẫn Pediatric Cardiology, 9(3), pp.210-215. 142
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2