intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống với các liều ropivacain khác nhau cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống với các liều ropivacain khác nhau cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống với các liều ropivacain khác nhau cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 EFFECTS ON CIRCULATION, RESPIRATION AND SIDE EFFECTS OF SPINAL ANESTHESIA WITH DIFFERENT DOSES OF ROPIVACAINE IN CROSSEN SURGERY FOR PROLAPSE ORGAN PELVIS Nguyen Duc Lam1,2*, Nguyen Dinh Long3 1 Hanoi Medical University - No.1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital - No. 929, La Thanh Street, Ngoc Khanh, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam 3 National Hospital of Obstetrics and Gynecology - 43 Trang Thi, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 06/10/2023; Accepted: 04/11/2023 ABSTRACT Objectives: To evaluate the analgesia effect of spinal block with different doses of ropivacain for Crossen surgery for prolapse organ pelvis at National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and research methods: The patients were diagnosed with prolapse organ pelvis and were indicated for Crossen surgery. Results: The heart rate of the Ropivacain 11 group changed the least in all three study groups. The Ropi 13 group had the largest mean reduction in blood pressure of the three study groups. The amount of intraoperative fluid in the Ropi 13 group was the most statistically significant with p < 0.05. The rate of blood pressure drop of Ropi 11 group was significantly lower than that of Ropi 13 group with p 0.05. There was no difference in the rates of nausea - vomiting, itching in the 3 groups. Conclusions: In over 90 patients with different doses of ropivacaine in combination with 30 mcg of fentanyl for Crossen surgery for genital prolapse, the use of ropivacaine 11 mg had little effect on circulation, respiration and side effects in the treatment of genital prolapse in three research groups. Keywords: Crossen, genital prolapse, spinal anesthesia, ropivacaine.   *Corressponding author Email address: Lamgmhs75@gmail.com Phone number: (+84) 904220301 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 51
  2. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 ẢNH HƯỞNG LÊN TUẦN HOÀN, HÔ HẤP VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI CÁC LIỀU ROPIVACAIN KHÁC NHAU CHO PHẪU THUẬT CROSSEN ĐIỀU TRỊ SA SINH DỤC Nguyễn Đức Lam1,2*, Nguyễn Đình Long3 Đại học Y Hà Nội - Số 1 Tôn Thất Tùng, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội - 929 đường La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Phụ sản Trung ương - 43 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 06/10/2023; Ngày duyệt đăng: 04/11/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống với các liều ropivacain khác nhau cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 90 bệnh nhân bị sa sinh dục và được chỉ định phẫu thuật Crossen, được phân chia ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng nhau, được vô cảm bằng gây tê tủy sống bằng các liều ropivacain 11 mg hoặc 12 mg hay 13 mg; cả ba nhóm đều phối hợp với 30 mcg fentanyl. Kết quả: Tần số tim của nhóm Ropivacain 11 thay đổi ít nhất trong cả ba nhóm nghiên cứu. Nhóm Ropi 13 có mức giảm huyết áp trung bình nhiều nhất trong 3 nhóm nghiên cứu. Lượng dịch truyền trong mổ của nhóm Ropi 13 là nhiều nhất có ý nghĩa thống kê với p< 0.05. Tỷ lệ tụt huyết áp của nhóm Ropi 11 thấp hơn nhóm Ropi 13 có ý nghĩa với p 0,05. Không có sự khác biết về tỷ lệ buồn nôn - nôn, ngứa trong 3 nhóm. Kết luận: Trên 90 bệnh nhân với các liều ropivacain khác nhau phối hợp với 30 mcg fentanyl cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục, sử dụng liều ropivacain 11mg ít ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và tác dụng không mong muốn trong ba nhóm nghiên cứu. Từ khóa: Phẫu thuật Crossen, sa sinh dục, gây tê tủy sống, ropivacain. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ họ amino amid được sử dụng trên thế giới từ năm 1996 với nhiều ưu điểm [3]. Trong nghiên cứu tiền lâm sàng Sa sinh dục (SSD) là hiện tượng tử cung sa xuống thấp ropivacain ít gây độc tính trên thần kinh và tim mạch trong âm đạo hoặc sa hẳn ra ngoài âm hộ, thường kèm hơn so với bupivacain, nên rất thích hợp gây tê tủy sống theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc thành trong phẫu thuật cho bệnh nhân lớn tuổi. Tại Việt Nam, sau âm đạo và trực tràng. Phương pháp điều trị sa sinh chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng ropivacain dục phổ biến ở nước ta là phẫu thuật Crossen (cắt tử phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để vô cảm cung qua đường âm đạo, kết hợp làm lại thành trước, cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục, đặc biệt, thành sau âm đạo, tăng lực cân cơ và dây chằng vùng chưa có nghiên cứu về tác dụng không mong muốn khi đáy chậu). Vì đây là phẫu thuật vùng đáy chậu và bụng dùng các liều ropivacain khác nhau cho loại phẫu thuật dưới nên phương pháp vô cảm thường được lựa chọn này. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với là gây tê tủy sống [1]. Ropivacain là loại thuốc tê thuộc mục tiêu đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn hô hấp và *Tác giả liên hệ Email: Lamgmhs75@gmail.com Điện thoại: (+84) 904220301 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 52
  3. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống với các nhiên, có so sánh. liều ropivacain khác nhau cho phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức, bệnh viện Phụ sản trung ương từ tháng 03 năm 2022 đến 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tháng 9 năm 2022. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Là những bệnh nhân được chẩn đoán sa sinh dục và Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chỉ định phẫu thuật Crossen. Nghiên cứu tiến hành trên 90 BN có chỉ định phẫu thuật 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn Crossen, được chia làm ba nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. Các đối tượng nghiên cứu được bốc thăm ngẫu BN tỉnh táo, tiếp xúc tốt, đồng ý tham gia nghiên cứu. nhiên vào các nhóm. Tuổi từ 35 trở lên, không còn nhu cầu sinh đẻ. Nhóm 1 (gọi tắt là nhóm Ropi 11): Gây tê tủy sống bằng Tình trạng sức khỏe ASA I, II, III. ropivacain 11 mg + 30 mcg fentanyl. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Nhóm 2 (gọi tắt là nhóm Ropi 12): Gây tê tủy sống bằng ropivacain 12 mg + 30 mcg fentanyl. - Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy sống. Nhóm 3 (gọi tắt là nhóm Ropi 13): Gây tê tủy sống bằng - Bệnh nhân khó khăn trong giao tiếp, tiền sử hoặc hiện ropivacain 13 mg + 30 mcg fentanyl. tại có mắc bệnh động kinh hay tâm thần. 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập sẽ được mã - Các trường hợp có tai biến, biến chứng về phẫu thuật hóa và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý bằng và gây mê, trong và sau mổ: Chảy máu, tụt HA nặng, phần mềm Stata 14.0. Chúng tôi sử dụng T-test để kiểm suy hô hấp… định sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình và χ2 test để kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ, có ý nghĩa thống - Dự kiến mổ kéo dài > 150 phút. kê khi p0,05 (năm) Min - Max 55 - 80 46 - 78 47 - 80 Chiều ̅ X ± SD 154,8 ± 5,1 153,7 ± 3,8 154,7 ± 4,5 cao >0,05 (cm) Min - Max 144 - 168 148 - 160 144 - 165 Cân ̅ X ± SD 51,9 ± 6,4 51,9 ± 6,2 52,5 ± 6,8 nặng >0,05 (kg) Min - Max 39 - 65 39 - 65 38 - 70 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, chiều cao, cân nặng của các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu (p > 0,05). 53
  4. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 Bảng 2. Tần số tim của các bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu (lần/phút) Nhóm Nhóm Ropi 11 Nhóm Ropi 12 Nhóm Ropi 13 p Thời điểm (n=30) (n=30) (n=30) ̅ X ± SD 76,47 ± 3,6 76,4 ± 4,7 76,0 ± 4,0 H0 >0,05 (Min–Max) (69 - 82) (74 - 90) (74 - 83) ̅ X ± SD 81,1 ± 3,5 81,7 ± 3,7 82,0 ± 4,03 H5 >0,05 (Min–Max) (75 - 89) (76 - 89) (76 - 89) ̅ X ± SD 81,3 ± 3,6 81,8 ± 4,5 83,1 ± 3,5 H10 >0,05 (Min–Max) (76 - 89) (74 - 90) (74 - 90) X ± SD ̅ 81,1 ± 3,2 81,6 ± 3,7 82,5 ± 3,4 H15 >0,05 (Min–Max) (76 - 87) (75 - 90) (75 - 90) X ± SD ̅ 80,9 ± 3,1 81,9 ± 4,2 82,6 ± 3,8 H20 >0,05 (Min–Max) (73 - 87) (68 - 89) (68 - 89) X ± SD ̅ 81,5 ± 3,4 81,2 ± 3,6 82,4 ± 3,9 H30 >0,05 (Min–Max) (76 - 90) (76–90) (76–90) X ± SD ̅ 80,6 ± 4,5 81,4 ± 4,0 82,7 ± 3,7 H45 > 0,05 (Min–Max) (68 - 88) (75 - 89) (75 - 92) X ± SD ̅ 81,2 ± 4,3 81,5 ± 2,8 82,5 ± 3,7 H60 > 0,05 (Min–Max) (76 - 88) (69 - 87) (69 - 97) X ± SD ̅ 80,6 ± 4,7 81,4 ± 5,0 82,5 ± 4,1 H90 > 0,05 (Mi –Max) (74 –89) (69 - 91) (69 - 91) X ± SD ̅ 80,83 ± 4,2 81,8 ± 3,7 82,6 ± 4,0 HKT > 0,05 (Min–Max) (75 - 88) (76 - 90) (76 - 90) Nhận xét: Tần số tim tại các thời điểm sau gây tê tủy và nhóm Ropi 12. Mức tăng nhiều nhất của nhóm Ropi sống của 3 nhóm đều tăng so với thời điểm H0. Mức 13 vào thời điểm H10. tăng của nhóm Ropi 13 nhiều hơn so với nhóm Ropi 11 Bảng 3. Huyết áp trung bình của ba nhóm (mmHg) Nhóm Nhóm Ropi 11 Nhóm Ropi 12 Nhóm Ropi 13 p Thời điểm (n=30) (n=30) (n=30) ̅ X ± SD 101,7 ± 3,6 100,4 ± 4,7 98,9 ± 4,0 H0 >0,05 (Min–Max) (69 - 122) (64 - 125) (74-131) ̅ X ± SD 94,1 ± 3,5 95,7 ± 3,7 93,0 ± 4,03 H5 >0,05 (Min–Max) (75 - 121) (67 - 114) (62 - 117) ̅ X ± SD 89,3 ± 3,6 88,8 ± 4,5 87,1 ± 3,5 H10 >0,05 (Min–Max) (76 - 89) (74 - 10) (74 - 120) X ± SD ̅ 88,1 ± 3,2 87,6 ± 3,7 86,5 ± 3,4 H15 >0,05 (Min–Max) (70 - 127) (75 - 113) (75 - 114) X ± SD ̅ 97,9 ± 3,1 95,8 ± 4,2 95,6 ± 3,8 H20 >0,05 (Min–Max) (73 - 121) (68 - 117) (68 - 115) X ± SD ̅ 94,5 ± 3,4 97,2 ± 3,6 98,4 ± 3,9 H30 >0,05 (Min–Max) (76 - 123) (75–114) (72–117) X ± SD ̅ 96,6 ± 4,5 96,4 ± 4,0 97,7 ± 3,7 H45 >0,05 (Min–Max) (68 - 88) (69 - 109) (65 - 111) X ± SD ̅ 97,2 ± 4,3 94,5 ± 2,8 92,5 ± 3,7 H60 >0,05 (Min–Max) (76 - 118) (79 - 117) (77 - 117) X ± SD ̅ 97,6 ± 4,7 93,4 ± 5,0 94,5 ± 4,1 H90 > 0,05 (Min–Max) (74 –120) (69 - 121) (69 - 111) X ± SD ̅ 96,8 ± 4,2 95,8 ± 3,7 93,6 ± 4,0 HKT > 0,05 (Min–Max) (75 - 114) (76 - 116) (76 - 110) 54
  5. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 Nhận xét: HA trung bình tại các thời điểm nghiên cứu HATB của nhóm Ropi 13 thấp hơn nhóm Ropi 11 và của cả ba nhóm đều giảm so với thời điểm H0. Nhóm nhóm Ropi 12, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Ropi 13 có mức giảm huyết áp trung bình nhiều nhất p0,05 3 8 11 P1-30,05 (Min–Max) (16 - 22) (16 - 22) (16 - 23) ̅ X ± SD 18,0 ± 1,2 17,93 ± 1,45 17,95 ± 1,16 H30 >0,05 (Min–Max) (16 - 22) (16–22) (16–22) X ± SD ̅ 17,93 ± 1,3 18,0 ± 1,18 18,01 ± 1,27 H60 >0,05 (Min–Max) (16 - 22) (16 - 21) (16 - 22) X ± SD ̅ 17,83 ± 0,98 18,07 ± 1,58 18,1 ± 1,38 H90 >0,05 (Min–Max) (16 –22) (16 - 21) (16 - 22) X ± SD ̅ 18,05 ± 1,05 18,02 ± 1,13 17,9 ± 1,3 HKT >0,05 (Min–Max) (16 - 22) (16 - 22) (16 - 22) Nhận xét: Tần số thở của các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) và đều trong giới hạn bình thường. Bảng 6: Một số tác dụng không mong muốn Nhóm Nhóm Ropi 11(n = 30) Nhóm Ropi 12(n = 30) Nhóm Ropi 13(n = 30) p Đặc điểm N % n % N % Tụt huyết áp 3 10,0 5 16,7 11 36,7% p1-2>0,05 p2-3>0,05 Không tụt huyết áp 27 90,0 25 83,3 19 3,3 p1-30,05 Ngứa 2 6,7 1 3,3 2 6,7 >0,05 Đau đầu 1 3,3 0 0,0 0 0,0 >0,05 55
  6. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 Nhận xét: Tỷ lệ tụt huyết áp của nhóm Ropi 11 thấp khi mức ức chế thần kinh vượt trên mức ngực T4. Điều hơn nhóm Ropi 13 (p0,05. chúng tôi sử dụng ephedrin. Tác giả Erturk đánh giá liều gây tê tủy sống ropivacain 12mg cho thấy cả chỉ số Chúng tôi không gặp các tác dụng không mong muốn huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều giảm sau khác như: đau lưng, rối loạn cảm giác, tổn thương thần gây tê tủy sống, trong nghiên cứu của tác giả, huyết áp kinh.... tâm thu giảm thấp nhất ở thời điểm 45 phút sau gây tê, còn huyết áp tâm trương giảm thấp nhất tại thời điểm 60 phút. 5 Tuy nhiên, mức ảnh hưởng tới huyết áp của liều 4. BÀN LUẬN gây tê tủy sống ropivacain 12mg ít hơn so với liều gây tê tủy sống bupivacain 8mg. Nhóm sử dụng ropivacain có Trong nghiên cứu này, theo kết quả Bảng 1: Không có mức huyết áp ổn định hơn so với nhóm bupivacain, sự sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, chiều cao, cân khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p điểm nghiên cứu. Tác giả F.A.Dar (2015) sử dụng 15mg 0,05). Điều này cho thấy các bệnh nhân ở cả ba nhóm ropivacaine gây tê tủy sống cho phẫu thuật chi dưới và là tương đồng nhau về các đặc điểm chung vì vậy sẽ khớp háng, tỷ lệ bệnh nhân tụt huyết áp là 19%. Kết quả không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. của chúng tôi có tỷ lệ tụt huyết áp ở các nhóm cao hơn của tác giả Bùi Thị Minh Ngọc (2015) gây tê với liều Thay đổi tần số tim ropivacain 15mg phối hợp 30mcg fentanyl do đối tượng Tần số tim ở thời điểm trước gây tê (H0) của ba nhóm nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình cao hơn. khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tần Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả Bayer Rekha (2019) số tim tại các thời điểm sau gây tê tủy sống của 3 nhóm sử dụng liều ropivacain 30mg gây tê tủy sống cho phẫu đều tăng hơn so với thời điểm so với thời điểm H0. Mức thuật Crossen kết quả bệnh nhận đạt yêu cầu vô cảm cho tăng của nhóm Ropi 13 nhiều hơn so với nhóm Ropi 11 phẫu thuật, với tình trạng huyết động ổn định. và nhóm Ropi 12. Mức tăng nhiều nhất của nhóm Ropi Lượng dịch truyền trong mổ 13 vào thời điểm H10, tức là sau gây tê tủy sống 10 phút mức thay đổi là nhiều nhất, sau đó có giảm dần theo Lượng dịch truyền của nhóm Ropi 11 là 615,3 ± 80,2 các thời điểm nghiên cứu. Tần số tim của nhóm Ropi ml, nhóm Ropi 12 là 718,3±92,1 ml và nhóm Ropi 13 có 11 thay đổi ít nhất trong cả ba nhóm nghiên cứu. Nhóm mức truyền nhiều nhất là 776,3±72,1ml. Sự khác biệt có Ropi 12 có mức ổn định về nhịp tim tốt hơn nhóm Ropi ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm R1 với nhóm 3 với 13. Sự khác biệt về nhịp tim của 3 nhóm tại các thời p0,05. nên việc sử dụng dịch truyền tăng lên để nâng huyết áp. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng ít dịch truyền hơn so Ảnh hưởng lên huyết áp động mạch trung bình với nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngọc (2015) do đối Tại thời điểm H0, HA trung bình của cả 3 nhóm khác tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân nhiều tuổi nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. HA trung nên cần hạn chế việc truyền dịch [2]. bình tại các thời điểm theo dõi của cả ba nhóm đều giảm Thay đổi tần số thở giảm so với thời điểm H0. Nhóm Ropi 13 có mức giảm huyết áp trung bình nhiều nhất trong 3 nhóm nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần số thở của các cứu. Tại thời điểm H10, HATB của nhóm Ropi 13 thấp bệnh nhân ở ba nhóm sau khi gây tê tủy sống khác nhau nhất sau đó có tăng dần theo thời điểm nghiên cứu. Tại không có ý nghĩa thống kê ở cùng một thời điểm nghiên thời điểm H10 và H15, HATB của nhóm Ropi 13 thấp cứu. Gây tê tủy sống ít khi gây ảnh hưởng tới chức năng hơn nhóm Ropi 11 và nhóm Ropi 12, sự khác biệt có ý hô hấp của người bệnh, ức chế hô hấp chỉ xảy ra khi ức nghĩa thống kê với p
  7. N.D. Lam, N.D. Long / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 51-57 Tỷ lệ buồn nôn, nôn Các tác dụng không mong muốn khác như đau lưng, rối loạn cảm giác, tổn thương thần kinh.... chúng tôi không Nôn và buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp sau gây tê tủy gặp trong nghiên cứu này. sống và gây khó chịu cho bệnh nhân sau triệu trứng đau sau mổ. Nôn, buồn nôn có thể xảy ra trong mổ hoặc sau mổ. Nếu xảy ra trong mổ sau khi GTTS thường do tụt huyết áp gây thiếu máu não gây kích thích trung tâm 5. KẾT LUẬN nôn ở hành não. Tỷ lệ buồn nôn - nôn ở nhóm Ropi Nghiên cứu trên 90 bệnh nhân với các liều ropivacaine 11 và nhóm Ropi 13 là 3,3%; nhóm Ropi 12 không có khác nhau phối hợp với 30 mcg fentanyl cho phẫu thuật bệnh nhân bị nôn và buồn nôn. Không có sự khác biệt Crossen điều trị sa sinh dục, sử dụng liều ropivacaine về tỷ lệ nôn - buồn nôn giữa 3 nhóm với p>0,05. Tác giả 11mg ít gây ảnh hưởng nhiều đến tuần hoàn, hô hấp và Ngan Kee đã chứng minh khi huyết áp được kiểm soát các tác dụng không mong muốn nhất. tốt bằng truyền phenylephedrin thì tỷ lệ nôn, buồn nôn sẽ giảm: Tỷ lệ nôn, buồn nôn là 4% khi duy trì huyết áp 100% so với bình thường, 16% khi huyết áp được duy trì 90% so với bình thường và 40% khi huyết áp TÀI LIỆU THAM KHẢO được duy trì 80% so với mức bình thường. Điều trị nôn, buồn nôn chủ yếu bằng truyền dịch, nâng huyết áp bằng [1] Bùi Minh Hồng, So sánh tác dụng của gây tê tủy các thuốc co mạch như ephedrin, phenylephrin… Tỷ sống bằng ropivacain các liều thấp khác nhau kết lệ nôn, buồn nôn không có sự khác biệt giữa ba nhóm hợp với fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa tầng nghiên cứu cho thấy dù có tụt huyết áp nhưng mức độ sinh môn; Đại học Y Hà Nội, 2018. tụt huyết áp không nhiều nên không gây tăng tỷ lệ nôn, [2] Bùi Thị Bích Ngọc, Đánh giá tác dụng vô cảm buồn nôn trong mổ. của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp ropivacain 0,5%-fentanyl trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn Tỷ lệ ngứa toàn bằng đường bụng, Đại học y Hà Nội, 2014 [3] Công Quyết Thắng, Nghiên cứu tác dụng kết Tỷ lệ ngứa của nhóm Ropi 11 và nhóm Ropi 13 là 6,7% hợp gây tê tủy sống bằng bupivacain và ngoài cao hơn nhóm Ropi 12 là 3,3%, sự khác biệt không có ý màng cứng bằng morphin hoặc dolargan hoặc nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả của chúng tôi thấp fentanyl để mổ và giảm đau sau mổ, Trường Đại hơn so với Nguyễn Đức Lam (15%) [6]. Ngứa là một học Y Hà Nội, 2014. tác dụng phụ khi sử dụng các thuốc giảm đau họ mor- [4] Luck, J.F., P.D. Fettes, and J.A. Wildsmith, Spi- phin trong gây tê tủy sống. Nguyên nhân gây ngứa của nal anaesthesia for elective surgery: A compar- các thuốc họ morphin sử dụng trong gây tê vùng có thể ison of hyperbaric solutions of racemic bupiv- do thuốc gây kích thích thụ thể µ- opioid ở sừng sau tủy acaine, levobupivacaine, and ropivacaine. Br J sống, đối vận với các chất ức chế vận chuyển trung gian Anaesth, 2008. 101(5): P. 705-10. và kích hoạt trung tâm ngứa ở thần kinh trung ương. [5] Erturk E, Tutuncu C, Eroglu A, Gokben M. Ngứa thường gặp nhất ở morphin so với các nhóm khác Clinical comparison of 12 mg ropivacaine and của dòng họ morphin. Điều trị ngứa sau GTTS có thể sử 8 mg bupivacaine, both with 20 microg fentan- dụng các thuốc: Thuốc đối vận opioid, thuốc vừa đồng yl, in spinal anaesthesia for major orthopaedic vận vừa đối vận với opioid, droperidol, thuốc đối vận surgery in geriatric patients. Med Princ Pract. serotonin (ví dụ ondansetron). 2010;19(2):142-7. doi:10.1159/000249581 Tỷ lệ đau đầu [6] Nguyễn Đức Lam, Đánh giá hiệu quả vô cảm của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp 1 bệnh nhân ở sống- ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai nhóm Ropi 11 bị đau đầu chiếm tỷ lệ 3,3%. Sở dĩ chúng ở bệnh nhân tiền sản giật nặng, Trường ĐH Y Hà tôi ít gặp bệnh nhân đau đầu vì sử dụng kim 27G. Tuy Nội, 2013. nhiên do bệnh nhân là đối tượng người già nên cột sống biến dạng, có thể phải gây tê nhiều lần. Trong nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngọc (2015) thì không gặp bệnh nhân nào bị đau đầu, có thể do tác giả dùng kim 27G và bệnh nhân ở đối tượng trẻ nên kĩ thuật gây tê dễ hơn. 5 Nghiên cứu của E. Erturk (2010) có 2 bệnh nhân bị đau đầu, có thể do tác giả sử dụng kim gây tê tủy sống to 25G. 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2