intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain – midazolam trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu đánh giá tác dụng vô cảm, ức chế vận động và an thần của GTTS bằng hỗn hợp bupivacain-midazolam trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn của phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain – midazolam trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 V. KẾT LUẬN 2. Chang T, Teng MM, Lirng JF (1993). "Posterior cranial fossa tumours in childhood". CHT là phương pháp có giá trị và cần thiết Neuroradiology, 35(4), pp. 274-8. trong chẩn đoán u não hố sau ở trẻ em trước 3. Katchy KC, Alexander S, Al-Nashmi NM, et al phẫu thuật. Đường kính cao của khối u có liên (2013). "Epidemiology of primary brain tumors in childhood and adolescence in Kuwait".Springerplus, quan đến lượng máu mất và thời gian phẫu 2(1), pp. 58. thuật do đó các khối u có đường kính cao lớn các 4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn (2010). Điều phẫu thuật viên cần cân nhắc chiến lược phẫu trị phẫu thuật bệnh ung thư. NXB Y học, Hà Nội, thuật phù hợp. Đối với các trường hợp u đặc thì tr. 47-68. phẫu thuật viên cần lưu ý thời gian phẫu thuật 5. Muzumdar D, Ventureyra EC (2010). "Treatment of posterior fossa tumors in children". sẽ dài hơn các khối u lỏng hoặc ít đặc do đó việc Expert Rev Neurother, 10(4), pp. 525-46. chuẩn bị trước phẫu thuật là điều rất quan trọng 6. Robertson PL (2006). "Advances in treatment of để đảm bảo quá trình phẫu thuật an toàn cho pediatric brain tumors".NeuroRx, 3(2), pp. 276-91. bệnh nhi. 7. Dorner L, Fritsch MJ, Stark AM, et al (2007). "Posterior fossa tumors in children: how long does TÀI LIỆU THAM KHẢO it take to establish the diagnosis?".Childs Nerv Syst, 23(8), pp. 887-90. 1. Rosemberg S, Fujiwara D (2005). 8. Choudhri AF, Siddiqui A, Klimo P Jr (2016). "Epidemiology of pediatric tumors of the nervous "Pediatric Cerebellar Tumors: Emerging Imaging system according to the WHO 2000 classification: a Techniques and Advances in Understanding of report of 1,195 cases from a single Genetic Features".Magn Reson Imaging Clin N Am, institution".Childs Nerv Syst, 21(11), pp. 940-4. 24(4), pp. 811-821. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÔ CẢM CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAIN – MIDAZOLAM TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT NỘI SOI TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Nguyễn Đình Thắng*, Trịnh Hữu Long** TÓM TẮT 5 SPINAL AENESTHESIA WITH A MIXTURE Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân được phẫu thuật OF BUPIVACAINE – MIDAZOLAM IN nội soi cắt đốt tăng sản lành tính tuyến tiền liệt dưới LAPAROSCPIC SURGERY FOR BENIGN GTTS bằng hỗn hợp 7mg bupivacaine + 2mg PROSTATIC HYPERPLASIA midazolam cho kết quả: Độ tuổi trung bình là 71,3 ± A study of 30 patients undergoing laparoscopic 7,71, thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau ở mức surgery for benign prostatic hyperplasia under spinal T10 là 6,38 ± 0,8phút, thời gian ức chế cảm giác đau aenesthesia with a mixture of 7mg bupivacaine + 2mg tại T10 là 102,3 ± 2,82 phút, thời gian thoái lui ức midazolam showed that: The average age was 71.3 ± chế cảm giác hai khoanh tủy là 151,37 ± 3,63, thời 7.71, latency to inhibit pain sensation at T10 was 6.38 gian tiềm tàng ức chế vận động mức M1 là 1,23 ± ± 0.8 minutes, time to inhibit pain sensation at T10 0,16 phút, thời gian phục hồi vận động là151,97 ± was 102.3 ± 2.82 minutes, regression time to inhibit 3,32 phút, 96,67% bệnh nhân đạt mức vô cảm tốt, the sensation of two The circumference of the bone 56,67% bệnh nhân an thần mức OAAS4, 10% an thần marrow was 151.37 ± 3.63, the time for M1 blockade mức OAAS3 và 33,33% an thần mức OAAS5, không inhibition was 1.23 ± 0.16 minutes, the recovery time có bệnh nhân an thần sâu, suy hô hấp cần hỗ trợ, có was 151.97 ± 3.32 minutes, 96.67 % of patients 9,99% bệnh nhân run, 3,33% bệnh nhân buồn nôn, nôn. achieved good insensitivity, 56.67% of patients were Từ khóa: Phẫu thuật cắt đốt nội soi, Gây tê tủy at sedation level of OAAS4, 10% sedated at OAAS3 sống bằng midazolam level and 33.33% sedated at OAAS5 level, without SUMMARY patients with deep sedation, respiratory depression needed support, there are 9.99% of patients with EVALUATING THE EFECT OF UNDER tremor, 3.33% of patients with nausea, vomiting. Keywords: Laparoscopic surgery for benign prostatic hyperplasia, spinal anesthesia with *Bệnh viện QY 87, TCHC midazolam **Bệnh viện QY 5, QK 3 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Thắng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: dr.thang.pttmnhatrang@gmail.com Gây tê tủy sống (GTTS) là một trong những Ngày nhận bài: 5/4/2020 phương pháp gây tê vùng (Regional anesthsia) Ngày phản biện khoa học: 29/4/2020 được đề xuất và áp dụng lâm sàng từ cuối thế kỷ Ngày duyệt bài: 15/5/2020 17
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 XIX [1]. GTTS thường được chỉ định cho các Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi phẫu thuật bụng dưới, chi dưới, sản khoa và tiết trung bình ở cả hai nhóm nghiên cứu là khá cao niệu….Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt vì bệnh TSLTTTL chủ yếu gặp ở nam giới tuổi (TSLTTTL) là bệnh lý phổ biến ở nam giới cao cao. Kết quả này tương tự với các tác giả: Phạm tuổi và phẫu thuật cắt đốt nội soi là phương Đức Huy [2] gây tê tủy sống bằng ropivacaine pháp điều trị chủ yếu hiện nay. Có nhiều phương kết hợp fentanyl và morphin + fentanyl phẫu pháp vô cảm cho phẫu thuật TSLTTTL nhưng thuật nội soi bệnh nhân TSLTTTL kết quả tuổi GTTS là kỹ thuật được áp dụng chủ yếu do có trung bình của BN là 72,7 ± 5,5 tuổi và 70,2 ± nhiều ưu điểm như sử dụng các trang thiết bị 6,9 tuổi; Saad A. Sheta và CS. [8] so sánh đơn giản, kỹ thuật dễ thực hiện, ít tai biến và ropivacain kết hợp fentanyl và bupivacain GTTS biến chứng, chăm sóc sau phẫu thuật đơn giản, trong mổ nội soi cắt UXTLT cho kết quả độ tuổi chi phí thấp[1][3]…. Trong GTTS, để hạn chế trung bình như sau: 72 ± 7,4 và 72,2 ± 7,5 tuổi. những tác dụng không mong muốn mà vẫn đảm Hà Tường [6] nghiên cứu 2 nhóm dùng bảo các tác dụng vô cảm, phục hồi vận động bupivacain kết hợp fentanyl và midazolam để mổ nhanh thì chúng ta thường phối hợp với một nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng cho kết thuốc khác như clonidin, fentanyl, morphin, quả chiều cao là 164,66±6,36cm và 164,00± neostigmin, midazolam… GTTS bằng hỗn hợp 6,38 cm và cân nặng là 59,43± 6,90 kg và bupivacain và midazolam trong phẫu thuật cắt 58,83±6,94 kg. đốt nội soi TSLTTTL, với nhiều đặc trưng riêng Phạm Đức Huy [2] gây tê tủy sống bằng của nhóm bệnh nhân cao tuổi, chưa có nghiên ropivacaine kết hợp fentanyl và morphin + cứu đầy đủ được công bố. Vì vậy, chúng tôi tiến fentanyl cho kết quả tuổi trung bình của BN là hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: 163,13 ± 4,29cm và163,86 ± 4,17cm, cân nặng - Bước đầu đánh giá tác dụng vô cảm, ức chế là 60,00 ± 5,25kg và 58,34 ± 4,76 kg và thời vận động và an thần của GTTS bằng hỗn hợp gian phẫu thuật là 43,97 ± 22,29 phút. bupivacain-midazolam trong phẫu thuật cắt đốt 3.2. Phân loại ASA nội soi tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Kết quả - Đánh giá ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và ASA Số lượng % các tác dụng không mong muốn của phương pháp. I 8 26,67 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II 20 66,67 2.1. Đối tượng: 30 bệnh nhân có chỉ định III 2 6,66 phẫu thuật cắt đốt nội soi tăng sản lành tính Đa số các bệnh nhân ở cả hai nhóm đều có tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại tiết niệu và được tình trạng sức khỏe ở mức ASA 1 và 2, các bệnh vô cảm bằng GTTS tại khoa Gây mê - Bệnh viện lý kèm theo đều được kiểm soát tốt trước khi quân y 103 từ tháng 9/2019. tiến hành phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu phù - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: BN đồng ý hợp với tác giả Phạm Đức Huy [2]. tham gia nghiên cứu, không có chống chỉ định 3.3. Ức chế cảm giác đau với gây tê tủy sống, đạt tình trạng sức khỏe ASA Kết quả Chỉ tiêu I, II, III theo tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà X ± SD Min-Max gây mê Hoa Kỳ. Thời gian tiềm tang ức chế 6,38 ± 5,2 – 2.2. Phương pháp nghiên cứu:Tiến cứu, cảm giác đau ở mức T10(phút) 0,8 7,4 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn. Thời gian thoái lui cảm giác 151,37 140 - đau hai khoanh tủy (phút) ± 3,63 156 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Thời gian ức chế cảm giác 102,3 92 - 3.1. Các chỉ tiêu chung đau tại T10 (phút) ± 2,82 105 Chỉ số Kết quả Mức ức chế cảm T6 6 20% X ± SD 71,3 ± 7,71 Tuổi (năm) giác ở phút thứ T8 13 65% Min – Max 51 – 84 20 T10 11 15% X ± SD 162,2± 5,8 Chiều cao (cm) Tốt 29 96,67% Min – Max 151 – 176 Mức độ vô cảm Khá 1 3,33% X ± SD 58,87± 7,41 Cân nặng (kg) Kết quả của chúng tôi phù hợp với Phạm Đức Min – Max 45 – 76 Huy [2], khi nghiên cứu so sánh GTTS bằng Thời gian phẫu X ± SD 44,13± 10,31 ropivacain – fentanyl(RF) và ropivacain –fentanyl thuật (phút) Min – Max 30 – 70 – morphin(RFM) trong phẫu thuật nội soi cắt đốt 18
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 TSLTTTL thấy thời gian tiềm tàng ức chế cảm T30 17,23±0,82 98,27± 0,91 giác đau ở mức T10 của nhóm RF là 6,40 ± 1,08 T45 16,57±0,63 97,9± 0,8 phút, nhóm RFM là 6,45 ± 1,14 phút, mức ức T60 17,43±0,73 97,33± 0,71 chế cảm giác ở phút thứ 20 cả hai nhóm từ T10 H2 16,93 ±0,64 96,97± 0,49 đến T6và thời gian ức chế cảm giác đau tại Hô hấp trong 2 giờ đầu sau GTTS có thay đổi T10là 146,00 ± 31,08 phút. không nhiều, không có bệnh nhân suy hô hấp Hà Tường [6] nghiên cứu 2 nhóm dùng phải hỗ trợ. Kết quả phù hợp nghiên cứu của tác bupivacain kết hợp fentanyl và midazolam để mổ giả Phạm Đức Huy [2] và Hà Tường [6]. nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng cho kết 3.7. Tác dụng không mong muốn quả thời gian thoái lui cảm giác hai khoanh tủy là Tác dụng phụ Kết quả (n=30) 100,06 ± 10,28(BF) và 100,31 ± 10,47(BM). không mong muốn Số lượng % 3.4. Kết quả ức chế vận động Buồn nôn- nôn 1 3,33 Kết quả Ngứa 0 0 Chỉ tiêu X ± SD Min-Max Run 3 9,99 Thời gian tiềm tàng ức chế 1,23 ± 0,9 – Các tác dụng không mong muốn chúng tôi gặp vận động mức M1(phút) 0,16 1,5 đều mức độ nhẹ, tỷ lệ thấp, xử lý hiệu quả, an Thời gian phục hồi vận 151,97 140 - toàn tuyệt đối. Kết quả phù hợp tác giả Lê Thị động(phút) ± 3,32 155 Nguyệt [4] so sánh gây tê tủy sống bằng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp bupivacain kết hợp với midazolam hoặc fentanyl tác giả: Hà Tường [6] so sánh gây tê tủy sống trong mổ lấy thai tỷ lệ run lần lượt là 28,57%(BF) bằng bupivacain kết hợp với midazolam hoặc và 8,57%(BM) nhưng buồn nôn-nôn lần lượt là fentanyl trong phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu 42,86%(BF) và 22,86%(BM) cao hơn của chúng quản ngược dòng cho kết quả thời gian tiềm tôi vì mổ đẻ can thiệp vào ổ bụng nhiều hơn. tang ức chế vận động mức M1 là 1,17 ± 3.8. Đánh giá mức độ an thần theo 0,38(BF) và 1,11 ± 0,32(BM) phút, còn thời gian thang điểm OAAS (Observer’s Assessment of phục hồi vận động là 151,76 ± 12,78(BF) và Alertness/Sedation) 150,54 ± 13,05(BM) phút. Mức độ an Kết quả (n=30) 3.5. Ảnh hưởng tuần hoàn thần Số lượng % Huyết áp OAAS 5 10 33,33 Thời Nhịp tim trung bình OAAS 4 17 56,67 điểm X ± SD X ± SD OAAS 3 3 10 T0 82,03±13,08 82,83 ± 10,34 Hà Tường [6] nghiên cứu GTTS bằng T5 80,93±12,77 81,8 ± 10,53 bupivaccain kết hợp 2mg midazolam trong phẫu T10 79,1±13,16 81,06 ± 10,52 thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng có T15 77,53±11,88 80,8 ± 10,08 kêt quả 42,86% bệnh nhân đạt OAAS4, không có T20 76,83±11,25 78,14 ± 10,33 bệnh nhân OAAS3. T30 75,83±9,31 78,43 ± 10,40 Mi Ja Yun và CS [7] nghiên cứu GTTS bằng T45 76,03±9,47 78,94 ± 7,86 bupivacain kết hợp midazolam 1mg và 2mg cho T60 78,03±10,29 80,37 ± 7,93 phẫu thuật chỉnh hình chi dưới cho kết quả an thần H2 82,26±9,23 83,46 ± 6,95 mức độ nhẹ, tuy nhiên không có trường hợp nào Nhịp tim, huyế áp trung bình trong 2 giờ đầu rơi vào trạng thái an thần sâu và suy hô hấp. sau GTTS có thay đổi nhưng không biến động Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ bệnh nhân lớn, không ảnh hưởng đến huyết động của bệnh OAAS4 và OAAS3 cao hơn các tác giả vì bệnh nhân. Kết quả phù hợp nghiên cứu của tác giả nhân của chúng tôi có độ tuổi cao hơn nhưng Phạm Đức Huy [2] và Hà Tường [6]. không có bệnh nhân nào an thần sâu, suy hô 3.6. Ảnh hưởng hô hấp hấp cần hỗ trợ. Thời Tần số thở SpO2 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ điểm X ± SD X ± SD - GTTS bằng 7mg bupivacain kết hợp 2mg T0 19,56±1,07 97,9 ± 0,84 midazolam đảm bảo yêu cầu mức độ vô cảm, ức T5 19,03±0,88 98,4± 0,77 chế vận động, đồng thời mức độ an thần an T10 17,67±0,61 98,57± 0,81 toàn, tác dụng không mong muốn thoáng qua, ít T15 17,60±2,8 98,43± 0,67 ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp của bệnh T20 17,23±0,82 98,73± 1,01 nhântrong phẫu thuật nội soi cắt đốt TSLTTTL. 19
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 - Cần có nghiên cứu đầy đủ hơn, có so sánh viện quân y. 5. Công quyết Thắng(2014), “Các thuốc tê”.Bài đối chứng để rút ra những kết luận khoa học hơn. giảng gây mê hồi sức tập I. Nhà xuất bản y học, tr536 – 559. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. b So sánh tác dụng gây tê tủy sống bằng hỗn hợp 1. Hoàng Văn Chương(2012), "Đại cương gây mê bupivacain-midazolam và bupivacain-fentanyl trong và gây tê", Giáo trình gây mê, Nhà xuất bản quân phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng, đội nhân dân Hà Nội, tr.11-26. Luận văn chuyên khoa II, Học viện quân y. 2. b So sánh tác dụng gây tê tủy sống của ropivacain- 7. Mi Ja Yun, et al(2007), “Intrathecal midazolam fentanyl và ropivacain-fentanyl-morphin cho phẫu added to bupivacaine prolongs the duration of thuật nội soi cắt u xơ tiền liệt tuyến, Luận văn spinal blockade to T10 dermatome in orthopedic chuyên khoa II, Học viện quân y. patients”. Korean J Anesthesiol Vol. 53, No. 3. 3. Phạm Khuê(1980), "Bệnh học tuổi già", Nhà 8. Saad A. Sheta Essam A. Eid, Ashraf A xuất bản y học, TP.Hồ Chí Minh, tr.25 - 43. Moussa(2005), "Spinal Ropivacaine in fast-track 4. Lê Thị Nguyệt(2015). So sánh gây tê tủy sống TURP", Alexandria Journal of Anaesthesia and bằng bupivacain kết hợp với midazolam hoặc Intensive Care,, 8(2), pp. 10-19. fentanyl trong mổ lấy thai. Luận văn thạc sỹ -Học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP TRƯỚC PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Nguyễn Quang Huy*, Mai Đức Hùng** TÓM TẮT 6 REPAIR WITH MESH AT PEOPLE HOSPITAL115, Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật phẫu thuật HO CHI MINH CITY và đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu Objectives: To survey of clinical, subclinical thuật nội soi đặt mảnh ghép trước phúc mạc tại bệnh symtoms of inguinal hernia patients were operated viện Nhân Dân 115. Đối tượng và phương pháp and technical surgery applied. To assess the surgical nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) bị thoát vị bẹn được complications, and early recurrence in the first 6 chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh months after surgery. Patients and methods: 73 ghép lớn ngả tiền phúc mạc. Nghiên cứu tiến cứu, can hernial patients were operated with laparoscopic thiệp, mô tả cắt ngang từ 08/2013 đến 07/2016. Kết totally extraperitoneal inguinal hernioplasty, using quả: Nam 72/73 BN (98,6%), tuổi trung bình 50,4, large mesh, at the People Hospital 115 from August với thoát vị bẹn gián tiếp 86,3%, một bên 91,8%. 2013 to July 2016 and followed up to 6 months to Thời gian phẫu thuật trung bình 70,7 phút, hết đau determine the rate of recurrence. Results: The vận động lại sau mổ là 36,9 giờ, nằm viện là 2,7 ngày, average age of 50.4. Average surgery time 70.7 sinh hoạt lại sau mổ là 7,0 ngày và trở lại làm việc là minutes. As a result, time to be astir is 36.87 hours, 11,6 ngày. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 5,5%. Biến chứng mean hospitalizing time of 2.7 days, time of activity is sau mổ đau bẹn bìu 3/73 BN (4,4%), tụ dịch 3/73 BN 7.0 days, and return to work time of 11.6 days. 4 (4,4%) và theo dõi 6 tháng sau mổ ghi nhận tái phát patients have complications, laparoscopy success có 1/69 BN (1,45%). Kết quả phẫu thuật ở mức độ tốt 94.5%. Only 3 patients have inguinal scrotal pain and và khá là 98,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt 3 patients have postoperative seroma (4.4%). mảnh ghép trước phúc mạc điều trị thoát vị bẹn có Recurrence 1/69 patients (1.5%). Success in good and nhiều ưu điểm như thời gian nằm viện ngắn, nhanh fair grade is 98.6%. Conclusion: Laparoscopic totally bình phục để trở lại sinh hoạt và làm việc, ít biến extraperitoneal inguinal herniorraphy has high chứng và tỉ lệ tái phát thấp, sẹo vết mổ thẩm mỹ, đa recovery rate, shorter hospital stay, faster return to số kết quả phẫu thuật là khá và tốt. work and activities, fewer complications and lower Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ngả trước phúc mạc recurrence, in addition, cosmetic incision so the điều trị thoát vị bẹn. majority of patients are satisfied. Key words: laparoscopic totally extraperitoneal SUMMARY inguinal hernia repair (TEP). THE SHORT-TERM RESULTS OF LAPAROSCOPIC I. ĐẶT VẤN ĐỀ TOTALLY EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA Thoát vị bẹn là tình trạng một tạng trong ổ bụng qua khu vực thành bụng yếu của ống bẹn *Bệnh viện 115 TPHCM, hoặc do còn tồn tại ống phúc tinh mạc để xuống **Học viện Quân y bìu. Theo thống kê trên thế giới thoát vị thành Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Huy bụng chiếm khoảng 5% dân số, tỷ lệ giữa nam Email: huyphat.vn115@gmail.com. và nữ là 10:1. Khoảng 75% trường hợp thoát vị Ngày nhận bài: 24/4/2020 Ngày phản biện khoa học: 9/5/2020 thành bụng xảy ra ở vùng bẹn, đùi. Mỗi năm ở Ngày duyệt bài: 25/5/2020 Mỹ có khoảng 800.000 bệnh nhân (BN), ở Pháp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2