intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả điều trị viêm gân canxi hóa chóp xoay bằng chọc hút tổn thương canxi hóa dưới hướng dẫn của siêu âm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài bước đầu đánh giá kết quả điều trị và khảo sát các tác dụng không mong muốn của liệu pháp chọc hút tổn thương canxi hóa (vôi hóa) dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị viêm gân canxi hóa chóp xoay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị viêm gân canxi hóa chóp xoay bằng chọc hút tổn thương canxi hóa dưới hướng dẫn của siêu âm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GÂN CANXI HOÁ CHÓP XOAY BẰNG CHỌC HÚT TỔN THƯƠNG CANXI HÓA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM Trần Thu Giang1,2, Phạm Văn Tú1, Lưu Cảnh Linh1, Trần Thị Thu Trang1, Phạm Hoài Thu1,2 TÓM TẮT 33 tuần, 1 tháng lần lượt là 73,33% và 93,33%. Có Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị 4/15 trường hợp đau tại khớp vai sau tiêm. và khảo sát các tác dụng không mong muốn của Không gặp trường hợp nào nhiễm khuẩn hoặc liệu pháp chọc hút tổn thương canxi hóa (vôi chảy máu tại khớp. Kết luận: Liệu pháp chọc hút hóa) dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị vôi dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị viêm gân canxi hóa chóp xoay. Đối tượng và viêm gân canxi hóa chóp xoay có hiệu quả cải phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, thiện triệu chứng và an toàn. can thiệp trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Từ khóa: viêm gân canxi hoá, chóp xoay, viêm gân canxi hóa chóp xoay: có hình ảnh canxi chọc hút vôi dưới hướng dẫn siêu âm. hoá tại chóp xoay (đám tăng âm kèm bóng cản) trên siêu âm. Bệnh nhân được điều trị bằng chọc SUMMARY hút vôi dưới dướng dẫn của siêu âm và tiêm INITIAL EVALUATION OF ULTRA- corticosteroid bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai. SOUND GUIDED BARBOTAGE IN THE Kết quả: Điểm VAS trung bình giảm từ 6,4 ± TREATMENT OF ROTATOR CUFF 1,72 xuống 3,07 ± 1,16 sau một tuần và giảm CALCIFIC TENDINITIS xuống 1,6 ± 1,18 sau một tháng. Điểm SPADI Objective: Initially evaluate the efficacy and chung giảm từ 53 ± 22,97 xuống 29,8 ±16,1 sau safety of ultra-sound guided barbotage in the một tuần và giảm xuống 13,4 ± 11 sau một tháng treatment of rotator cuff calcific tendinitis. (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM week and a month, the proportion of disease thương canxi hóa dưới hướng dẫn của siêu improvement accounted for 73.33% and 93.33%, âm và khảo sát các tác dụng không mong respectively. 4/15 patients had increasing pain in muốn của liệu pháp tại Bệnh viện Đại học Y the shoulder post injection. No case had joint Hà Nội. infection or bleeding. Conclusion: Ultra-sound guided barbotage initially shows clinical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU improvement and safe in the treatment of calcific 2.1. Đối tượng nghiên cứu tendinitis. Gồm 15 bệnh nhân chẩn đoán viêm gân Keywords: calcific tendinitis, rotator cuff, canxi hóa chóp xoay (lâm sàng bệnh nhân Ultra-sound guided barbotage. đau khớp vai, có thể kèm theo hạn chế vận động, siêu âm có hình ảnh đám tăng âm kèm I. ĐẶT VẤN ĐỀ bóng cản). Bệnh nhân đau cấp có mức độ đau Viêm gân canxi hoá chóp xoay là bệnh lý trên thang điểm VAS ≥ 7/10 hoặc đau mạn đặc trưng bởi tình trạng lắng đọng tinh thể tính trên 3 tháng; kích thước tổn thương canxi ở các gân vùng chóp xoay. Viêm gân canxi hóa đo trên siêu âm >5mm. Bệnh nhân canxi hóa gây đau, hạn chế vận động do chèn chấp nhận tham gia nghiên cứu. ép cơ học, tăng áp lực trong gân do tổn Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có thương canxi hoá và phù nề tăng kích thước rách chóp xoay, tổn thương da tại vị trí can gân, do tình trạng viêm. 1 thiệp, nhiễm khuẩn khớp, bệnh nhân có bệnh Bệnh diễn ra qua bốn giai đoạn: giai đoạn lý rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc hình thành canxi hóa, giai đoạn nghỉ, giai chống đông, bệnh nhân đã được tiêm đoạn thoái biến và giai đoạn hậu canxi hoá.2 corticosteroid trong vòng 1 tháng gần đây, Trong đó, giai đoạn thoái biến nốt canxi hóa bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật khớp vai. thường gây triệu chứng đau dữ dội do giải 2.2. Phương pháp nghiên cứu phóng các enzym tiêu tổn thương canxi hóa, Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp, không kích thích phản ứng viêm. Các phương pháp có nhóm chứng, từ tháng 2 năm 2023 đến điều trị bao gồm điều trị bảo tồn bằng thuốc tháng 12 năm 2023 tại khoa Nội tổng hợp, giảm đau, chống viêm không steroid kết hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. với phục hồi chức năng. Tuy nhiên chọc hút Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu vôi được chứng minh là đem lại hiệu quả cao được điều trị bằng chọc hút vôi dưới dướng với một số trường hợp kích thước tổn thương dẫn của siêu âm và tiêm corticosteroid bao canxi hóa lớn hoặc tình trạng viêm gân dai hoạt dịch dưới mỏm cùng vai. dẳng mạn tính.1,3,4 Thủ thuật được thực hiện tại phòng thủ Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã thuật Cơ xương khớp vô khuẩn, bao gồm các chứng tỏ chọc hút tổn thương canxi hóa dưới bước sau 4,7 hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả trong Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân, kiểm tra điều trị viêm gân canxi hóa trong khi hầu máy siêu âm, đầu dò, bọc đầu dò bằng găng như không có biến chứng đáng kể.4,5,6 Do vô khuẩn. vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Bước 2: Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn. bước đầu đánh giá kết quả điều trị viêm gân Sát khuẩn bằng cồn iod tại vị trí làm thủ canxi hóa chóp xoay bằng chọc hút tổn thuật. 238
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bước 3: Siêu âm xác định vị trí nốt vôi. Đánh giá kết quả điều trị về lâm sàng qua Bước 4: Gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%. thang điểm VAS, SPADI (Shoulder Pain and Bước 5: Đưa kim 18G chọc vào vị trí Disability Index) tại các thời điểm sau: T0 trung tâm vôi hoá dưới hướng dẫn của siêu (trước khi chọc hút vôi), T1 (1 tuần sau can âm, chọc kim nhiều lần vào vôi hoá rồi hút thiệp) và T2 (1 tháng sau can thiệp). Đánh ra, kèm theo bơm nước muối sinh lý. Lặp đi giá tỷ lệ cải thiện bệnh dựa vào tỷ lệ cải thiện lặp lại cho đến khi lấy tối đa phần vôi hoá trên 30% thang điểm VAS. Các tác dụng quan sát được trên siêu âm. không mong muốn của liệu pháp được ghi Bước 6: Tiêm 1ml thuốc nhận và xử trí ở bất kỳ thời điểm nào trong Diprospan (thành phần chính gồm khoảng 1 tháng theo dõi. Betamethasone dipropionate 5mg và 2.3. Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê y Betamethasone sodium phosphate: 2mg) vào học SPSS 20.0. Kiểm định T-test so sánh sự bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai. khác nhau về trung bình trước và sau điều trị. Bước 7: Sau khi tiêm, rút kim tiêm và sát Kết quả nghiên cứu được coi là có ý nghĩa khuẩn tại chỗ, băng vị trí tiêm bằng băng y tế thống kê khi p < 0,05. vô trùng 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân Trong thời gian nghiên cứu bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được giải thích và không được dùng thuốc chống viêm không đồng ý tham gia nghiên cứu. Thông tin bệnh steroid. Bổ sung Paracetamol 1 – 2g / ngày nhân được mã hóa và giữ bí mật. Kết quả khi đau nhiều. hoàn toàn phục vụ cho mục đích khoa học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu (N=15 bệnh nhân) Đặc điểm Nhóm nghiên cứu Tuổi (năm) (Min – Max) 52,53 ± 9,8 (33-67) Nam 1 Giới Nữ 14 Dưới 1 tháng 10 Thời gian mắc bệnh Từ 1 đến 3 tháng 2 Trên 3 tháng 3 Thuốc chống viêm, giảm đau 6 Tiền sử dùng thuốc Tiêm tại chỗ 1 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 52,53 ± 9,8, nữ giới chiếm 93,33%. Tỷ lệ bệnh nhân đau cấp tính là 66,67%. Có 6/15 bệnh nhân có tiền sử dùng thuốc chống viêm, giảm đau. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu (N=15) Đặc điểm Nhóm nghiên cứu VAS (điểm) 6,4 ± 1,72 (2-9) SPADI (%) 53 ± 22,97 (24-88) 239
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Giạng 71,33 ± 45,77 (0-160) Góc vận động (độ) Xoay trong 58,33 ± 34,1 (0-90) Xoay ngoài 49,33 ± 31,22 (0-90) Gân trên gai 93,33% Vị trí gân canxi hóa Gân dưới gai 40% trên siêu âm Gân dưới vai 26,67% Từ hai gân trở lên 46,67% Kích thước tổn thương canxi hóa trên siêu âm 11,47 ± 3,82 (7-21) (mm) (Min – Max) Nhận xét: Điểm VAS trung bình: 6,4 ± 1,72; điểm SPADI trung bình: 53 ± 22,97. Vị trí gân canxi hóa hay gặp nhất là gân trên gai (chiếm 93,33%), sau đó là gân dưới gai (40%), có 46,67% bệnh nhân có canxi hóa tại nhiều vị trí gân. Kích thước nốt canxi hóa trung bình: 11,47 ± 3,82 (nhỏ nhất là 7mm, lớn nhất là 21mm) Biểu đồ 1. Đánh giá kết quả điều trị qua thang điểm VAS và SPADI (N = 15 bệnh nhân) Nhận xét: Điểm VAS trung bình giảm từ 6,4 ± 1,72 xuống 3,07 ± 1,16 sau một tuần và giảm xuống 1,6 ± 1,18 sau một tháng. Điểm SPADI chung giảm từ 53 ± 22,97 xuống 29,8 ±16,1 sau một tuần, và giảm xuống 13,4±11 sau một tháng điều trị. Có sự cải thiện ở cả thang điểm SPADI đau và thang điểm SPADI vận động. 240
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2: Đánh giá kết quả điều trị qua cải thiện 30% thang điểm VAS (N = 15 bệnh nhân) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện bệnh theo thang điểm VAS (giảm trên 30% điểm VAS) sau 1 tuần, 1 tháng lần lượt là 73,33% và 93,33%. Biểu đồ 3: Đánh giá kết quả điều trị qua thay đổi góc vận động (N = 15 bệnh nhân) Nhận xét: Có sự cải thiện góc vận động sau 1 tháng điều trị, góc giạng tăng từ 71,33 ± 45,77 lên 153,33 ± 24,4, góc xoay ngoài tăng từ 49,33 ± 31,22 lên 66,67±15,31 và góc xoay trong tăng từ 58,33 ± 34,1 lên 85,33 ± 8,34. 241
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Bảng 3: Các tác dụng không mong muốn (N = 15 bệnh nhân) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Không đau sau tiêm 11 73,3 Đau khớp vai sau Đau < 24 giờ 3 20 khi chọc hút vôi Đau ≥ 24 giờ 1 6,7 Nhiễm khuẩn khớp 0 0 Nhiễm khuẩn phần mềm quanh khớp 0 0 Chảy máu khớp 0 0 Hạ huyết áp 0 0 Nhận xét: Có 4/15 trường hợp khớp vai cũng như dễ dàng xác định đúng vị trí nốt đau tăng sau tiêm, trong đó có 1 trường hợp vôi hoá cần can thiệp. đau kéo dài trên 24 giờ. Không có trường Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho hợp nào nhiễm khuẩn khớp và phần mềm thấy sau điều trị bằng chọc hút vôi dưới quanh khớp sau tiêm. hướng dẫn của siêu âm, mức độ đau khớp vai ở các bệnh nhân đều có sự cải thiện. Hiệu IV. BÀN LUẬN quả của phương pháp điều trị thể hiện thông Viêm gân canxi hoá là bệnh lý do lắng qua sự giảm rõ rệt của thang điểm VAS: đọng tinh thể canxi, vị trí hay gặp nhất là ở điểm đau VAS trung bình trước điều trị của phần mềm quanh khớp vai. Bệnh thường gặp bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm tuổi 50-60 tuổi và hay gặp ở nữ giới. tương đối cao 6,4 ± 1,72 do bệnh nhân Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng thường đi khám tại giai đoạn viêm cấp, đau tôi là 52,53 ± 9,8 với 14/15 bệnh nhân nữ. Tỷ dữ dội do sự thoái biến của vôi. Điểm VAS lệ bệnh nhân gặp canxi hoá tại gân trên gai là giảm xuống nhanh là 3,07 ± 1,16 sau 1 tuần 93,33%, sau đó là gân dưới gai là 40%. Đây và còn 1,6 ± 1,18 sau 1 tháng (với p < 0,05). cũng là vị trí thường gặp của tổn thương Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện bệnh theo thang canxi hoá trong nhiều nghiên cứu. 1 điểm VAS sau 1 tuần, 1 tháng lần lượt là Phương pháp điều trị sử dụng sóng xung 73,33% và 93,33%. Kết quả này tương tự so kích, chọc hút vôi hoặc phẫu thuật có thể chỉ với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên định ở những trường hợp không đáp ứng với thế giới. Năm 2010, tác giả Zordo và cộng sự thuốc uống, kích thước vôi lớn hoặc triệu đánh giá kết quả điều trị chọc hút vôi dưới chứng dai dẳng kéo dài.1 Trong đó, chọc hút hướng dẫn của siêu âm trong điều trị viêm vôi là một phương pháp xâm lấn tối thiểu và gân canxi hóa cho thấy hiệu quả sau 6 tuần có hiệu quả tốt. Trước đây hút vôi được làm điều trị điểm đau giảm trung bình 8,1 ±2,3 dưới màn huỳnh quang tăng sáng, gần đây kỹ điểm.3 Chọc hút vôi giúp làm giảm kích thuật này đã được làm dưới hướng dẫn của thước, loại bỏ các nốt vôi hoá từ đó giảm đau siêu âm giúp cho bệnh nhân tránh được tia xạ sớm, rút ngắn thời gian tiến triển của bệnh. 242
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thang điểm SPADI là một thang điểm nhóm chứng để so sánh với các phương pháp được nhiều nghiên cứu sử dụng trong đánh điều trị bảo tồn khác hoặc điều trị phẫu thuật giá hiệu quả điều trị bệnh lý gân chóp xoay. sẽ đưa lại kết quả khách quan hơn. Một hạn Thang điểm này gồm có hai thành phần đánh chế nữa là cỡ mẫu trong nghiên cứu nhỏ, do giá đau và hạn chế vận động. Trong nghiên đó nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn cứu của chúng tôi, sau điều trị, điểm SPADI sẽ giúp xác định hiệu quả của phương pháp đau, SPADI vận động và SPADI chung của này. 15 bệnh nhân đều có sự cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM 3. De Zordo T, Ahmad N, Ødegaard F, et al. 2014;30(9): 1166-1172. doi:10.1016/ j. US-guided therapy of calcific tendinopathy: arthro.2014.03.013 clinical and radiological outcome assessment 6. Zhu J, Jiang Y, Hu Y, Xing C, Hu B. in shoulder and non-shoulder tendons. Evaluating the long-term effect of Ultraschall Med. 2011;32 Suppl 1:S117-123. ultrasound-guided needle puncture without doi:10.1055/s-0029-1245333 aspiration on calcifying supraspinatus 4. del Cura JL, Torre I, Zabala R, tendinitis. Adv Therapy. 2008;25(11):1229- Legórburu A. Sonographically guided 1234. doi:10.1007/s12325-008-0115-x percutaneous needle lavage in calcific 7. Bộ Y Tế. Hướng Dẫn Quy Trình Kỹ Thuật tendinitis of the shoulder: short- and long- Khám Bệnh, Chữa Bệnh Nội Khoa, Chuyên term results. AJR Am J Roentgenol. 2007; Ngành Cơ Xương Khớp. Published online 189(3):W128-134. doi:10.2214/AJR.07.2254 2014. 5. Gatt DL, Charalambous CP. Ultrasound- 8. Williams JW, Holleman DR, Simel DL. Guided Barbotage for Calcific Tendonitis of Measuring shoulder function with the the Shoulder: A Systematic Review Shoulder Pain and Disability Index. J including 908 Patients. Arthroscopy: The Rheumatol. 1995;22(4): 727-732. Journal of Arthroscopic & Related Surgery. 244
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2