Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI ĐIỆN TỬ VỚI<br />
ĐIỆN CỰC ĐẶT QUA MÀNG CỬA SỔ TRÒN VÀ QUA LỖ MỞ ỐC TAI<br />
Lê Trần Quang Minh*, Nguyễn Đức Phú*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả và bước đầu đánh giá kết quả cấy ốc tai điện tử đa kênh với kĩ thuật đặt điện cực qua màng<br />
cửa sổ tròn và qua lỗ mở ốc tai tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với 94 bệnh nhân (100 tai) đã được cấy ốc tai điện tử đa kênh.<br />
Kết quả: Đường rạch da dài 4 cm tương tự với phẫu thuật tai thông thường, tỉ lệ biến chứng là 3,19%. Có<br />
44 trường hợp được đặt điện cực qua màng cửa sổ tròn. Thời gian phẫu thuật trung bình là 105,67 phút với một<br />
số cải tiến trong phẫu thuật. Tổng cộng có 88 bệnh nhân với 94 tai được phẫu thuật có ốc tai bình thường (94%)<br />
và 6 ốc tai bất thường (6%), trong đó thường gặp nhất là dị dạng bẩm sinh dạng khoang chung. Tất cả các<br />
trường hợp đều cho kết quả thành công.<br />
Kết luận: Cấy ốc tai điện tử với một số cải tiến về kỹ thuật phẫu thuật giúp phẫu thuật viên lựa chọn kỹ<br />
thuật tối ưu cho bệnh nhân, làm giảm các biến chứng trong và sau phẫu thuật, cũng như thời gian phẫu thuật và<br />
nằm viện.<br />
Từ khoá: cấy ốc tai điện tử, điện cực, phẫu thuật xấm lấn tối thiểu<br />
ABSTRACT<br />
OUTCOMES OF COCHLEAR IMPLANTATION VIA ROUND WINDOW MEMBRANE AND COCHLEOSTOMY<br />
Le Tran Quang Minh, Nguyen Duc Phu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 280 – 286<br />
Objectives: To describe and evaluate the results of multi-channel cochlear implantation in ENT Hospital Ho<br />
Chi Minh City - Vietnam.<br />
Method: Descriptive case series of 94 patients (100 ears) who had cochlear implantation with multi-channel device.<br />
Results: The incision which had 4cm in length was similar to normal ear surgery, complication rate was<br />
3.19%. The electrodes were inserted through the round window membrane in 44 cases. The surgical time was<br />
105.67 minutes with some improvements about technique. There were 94 normal cochleas (94%) and 6 (6%)<br />
abnormal cochleas. Common cavity is the most common. The results were successful in all of cases.<br />
Conclusion: Cochlear implantation with some technical improvements helps the surgeon to select the<br />
optimal technique for the patients, decreases in and post-op complications, as well as the surgical time and<br />
hospitalization time.<br />
Keywords: cochlear implant, electrode, minimally invasive surgery<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ giữa những năm 1980(3). Các thiết bị đa kênh<br />
được giới thiệu vào năm 1984 và tiếp tục được<br />
Từ năm 1972, William House đã giới thiệu<br />
cải tiến cho đến nay.<br />
về cấy ốc tai điện tử và phát minh thiết bị cấy<br />
đơn kênh House 3M. Thiết bị này là thiết bị đầu Tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí<br />
tiên được đưa ra thị trường với hơn 1000 trường Minh Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện trường<br />
hợp đươc cấy ốc tai điện tử từ năm 1972 đến hợp cấy ốc tai điện tử đơn kênh đầu tiên vào<br />
<br />
*Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Trần Quang Minh ĐT: 0903991151 Email: dr_minhle@yahoo.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 281<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
năm 1998 với sự hỗ trợ của một số bác sĩ nước tròn sau khi đã mở rộng ngách mặt tối đa và<br />
ngoài với 3 trường hợp đơn kênh. Từ năm 2000 khoan mài các gờ xương cửa sổ tròn. Bảng phân<br />
đến nay, chúng tôi đã bắt đầu tiến hành cấy ốc loại STH được chia thành 4 loại(6) (Bảng 1, Hình 1).<br />
tai điện tử đa kênh với gần 400 trường hợp. Bảng 1. Bảng phân loại STH<br />
Từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017, Loại Đặc điểm<br />
chúng tôi đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu về kĩ Loại I Nhìn thấy được toàn bộ bề mặt màng cửa sổ tròn.<br />
Loại IIa Nhìn thấy được > 50% bề mặt màng cửa sổ tròn.<br />
thuật đặt điện cực ốc tai qua màng cửa sổ tròn<br />
Loại IIb Nhìn thấy được < 50% bề mặt màng cửa sổ tròn.<br />
với 44 tai trong tổng số 100 tai được phẫu thuật<br />
Loại III Không nhìn thấy được màng cửa sổ tròn.<br />
(94 bệnh nhân).<br />
Bảng phân loại STH giúp cho phẫu thuật<br />
Trên thế giới có hai kĩ thuật mở vào ốc tai để<br />
viên lựa chọn kĩ thuật mở vào ốc tai. Đối với loại<br />
đặt điện cực.<br />
I và IIa, mở vào ốc tai qua màng cửa sổ tròn<br />
Mở vào ốc tai qua màng cửa sổ tròn. được khuyến cáo. Tuy nhiên, phẫu thuật viên có<br />
Khoan mở lỗ nhỏ vào ốc tai ở phía trước thể khoan mài thêm 1-2mm trước dưới gờ cửa sổ<br />
dưới gờ cửa sổ tròn. tròn trong một số trường hợp loại IIa. Đối với<br />
Việc quan sát toàn bộ bề mặt màng cửa sổ loại IIb, phẫu thuật viên có thể khoan mài thêm<br />
tròn thông qua ngách mặt không phải lúc nào cửa sổ tròn hoặc khoan mở lỗ nhỏ vào ốc tai phía<br />
cũng dễ dàng. Bảng phân loại St Thomas’s trước dưới gờ cửa sổ tròn. Đối với loại III, kĩ<br />
Hospital (STH) được ứng dụng rộng rãi trên lâm thuật khoan mở lỗ nhỏ vào ốc tai phía trước<br />
sàng để đánh giá mức độ nhìn thấy màng cửa sổ dưới gờ cửa sổ tròn được chỉ định (Hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phân loại STH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Lựa chọn kĩ thuật mở vào ốc tai theo phân loại STH<br />
<br />
<br />
282 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU giảm đau, chống phù nề. Sau 7 ngày nếu tình<br />
trạng hoàn toàn ổn định, BN được xuất viện.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Sau phẫu thuật 4-6 tuần khi vết khâu da và<br />
Có 94 bệnh nhân (100 tai) từ tháng 6 năm<br />
da đầu hồi phục, bệnh nhân ổn định, các chuyên<br />
2015 đến tháng 6 năm 2017 tại bệnh viện Tai Mũi<br />
gia thính học sẽ thực hiện việc đặt thiết bị ngoài,<br />
Họng TP. Hồ Chí Minh.<br />
mở máy và hiệu chỉnh máy.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
Bệnh nhân (BN) hơn 1 tuổi.<br />
Số liệu được thu thập và lưu trữ vào bệnh án<br />
Nghe kém trên 90 dB.<br />
nghiên cứu với các biến số nghiên cứu được<br />
Thần kinh ốc tai bình thường. soạn sẵn. Số liệu được nhập, xử lý và phân tích<br />
Phương pháp nghiên cứu theo phần mềm Stata 12 và Excel 2013.<br />
Thiết kế nghiên cứu Biến số định lượng được trình bày dưới<br />
Mô tả hàng loạt ca. dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ<br />
nhất, giá trị lớn nhất. Nếu phân phối không<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
chuẩn sẽ được trình bày dưới dạng trung vị,<br />
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm thính<br />
khoảng tứ phân vị.<br />
học: đo âm ốc tai, thính lực đồ, nhĩ lượng đồ,<br />
Biến số định tính được trình bày dưới dạng<br />
phản xạ cơ bàn đạp, đo điện thính giác thân não,<br />
tần số, tỉ lệ %.<br />
nội soi tai mũi họng trước mổ xác định và giải<br />
quyết các bệnh lý vùng mũi họng có thể ảnh KẾT QUẢ<br />
hưởng đến phẫu thuật: VA, viêm mũi xoang, Tỉ lệ giới tính<br />
viêm tai giữa. Ngoài ra, bệnh nhân còn được Nam 51 (54,26%). Nữ 43 (45,74%).<br />
chụp CT-Scan và MRI xương thái dương để xác<br />
Tuổi<br />
định các bất thường giải phẫu tai trong.<br />
Chúng tôi chia thành 5 nhóm (Hình 3).<br />
Những bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật cấy<br />
< 2 tuổi: 6 (6,38%).<br />
ốc tai điện tử phải được đeo máy trợ thính tối<br />
thiểu 6 tháng để làm quen với âm thanh trong Từ 2 đến