Vũ Thị Kim Liên<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
112(12)/2: 245 - 250<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KỸ THUẬT BƠM HƠI TÁCH ĐẦU MỘNG<br />
TRONG PHẪU THUẬT CẮT MỘNG GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN<br />
Vũ Thị Kim Liên<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phẫu thuật điều trị mộng mắt nhằm làm cho giác mạc được trong, phẳng và hạn chế tỷ lệ tái phát.<br />
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng trong phẫu thuật cắt mộng<br />
ghép kết mạc tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 17 mắt của 14 bệnh nhân được áp<br />
dụng kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng từ tháng 3 đến tháng 9/2012. Hơi được bơm vào dưới tổ<br />
chức đầu mộng và trên diện giác mạc bằng bơm tiêm 3ml. Đầu và thân mộng được cắt bỏ sau đó<br />
ghép kết mạc tự thân ở vùng rìa. Độ trong của giác mạc được đánh giá sau phẫu thuật. Kết quả:<br />
Đầu mộng được tách khỏi diện giác mạc hoàn toàn ở 13 mắt (76,5%), 04 mắt (23,5%) tách không<br />
hoàn toàn cần can thiệp thêm bằng dao gọt giác mạc. Diện giác mạc trong và phẳng ở 16 mắt<br />
(94,1%) sau mổ 01 tháng. Không có biến chứng xảy ra trong phẫu thuật. Kết luận: Kỹ thuật bơm<br />
hơi tách đầu mộng dễ áp dụng, an toàn và kinh tế có thể áp dụng để loại bỏ đầu mộng khỏi diện<br />
giác mạc, tạo ra được diện giác mạc trong và phẳng.<br />
Từ khoá: Mộng, ghép kết mạc tự thân, bơm hơi<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Mộng mắt là tổ chức tân tạo của kết mạc nhãn<br />
cầu ở góc trong hoặc góc ngoài phát triển dần<br />
về trung tâm của giác mạc. Mộng mắt thường<br />
gặp ở nơi có nhiều ánh sáng và tia UV mặt<br />
trời. Những người sống ở gần xích đạo và<br />
hoạt động nhiều ngoài trời nắng thì dễ bị<br />
mộng mắt [4, 10, 13] và tỷ lệ mắc gặp khoảng<br />
10% dân số châu Á [3] và 5,24% ở dân số<br />
Việt Nam [1].<br />
Mộng mắt được cấu tạo bởi ba phần: mũ, đầu<br />
và thân mộng và phát triển bò dần về phía<br />
trung tâm giác mạc. Mộng mắt phát triển dần<br />
theo chiều rộng và xâm lấn sâu vào tổ chức<br />
giác mạc. Đầu mộng là phần tổ chức mộng<br />
bám chặt nhất vào nhãn cầu do đó tách đầu<br />
mộng khỏi diện giác mạc là việc làm khó.<br />
Phần thân mộng hình quạt bám vào tổ chức<br />
kết mạc và dính lỏng lẻo vào lớp thượng củng<br />
mạc thì bóc tách dễ hơn. Mộng mắt tuy không<br />
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ<br />
người bệnh nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất<br />
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh nhân<br />
luôn có cảm giác cộm vướng, kích thích và có<br />
thể bị giảm thị lực do mộng gây loạn thị giác<br />
mạc [11] hoặc khi mộng bò qua bờ đồng tử.<br />
Ngoài ra mộng mắt còn gây phiền muộn cho<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912656289<br />
<br />
người bệnh bởi ảnh hưởng trực tiếp đến yếu<br />
tố thẩm mĩ.<br />
Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật điều trị<br />
mộng mắt đều nhằm mục đích là loại bỏ<br />
mộng để cho diện giác mạc trong và giảm<br />
thiểu khả năng tái phát. Phẫu thuật mộng mắt<br />
được chỉ định khi mộng gây kích thích cộm<br />
vướng, gây giảm thị lực hay ảnh hưởng đến<br />
yếu tố thẩm mĩ. Các phương pháp phẫu thuật<br />
ghép kết mạc tự thân đơn thuần [2], ghép kết<br />
mạc tự thân phối hợp với áp Mytomycin C [8]<br />
và phương pháp cắt và dán [9] đang được áp<br />
dụng rộng rãi với ưu điểm là tỷ lệ tái phát<br />
thấp. Trong những kỹ thuật này, việc giải<br />
phóng đầu mộng ra khỏi diện giác mạc là một<br />
bước làm khó và tốn nhiều thời gian của phẫu<br />
thuật viên do phải làm sạch tổ chức đầu mộng<br />
bám trên giác mạc. Vì tổ chức đầu mộng bám<br />
chắc nên thường không loại bỏ sạch hết sau<br />
khi gọt mà phải dùng đầu khoan bằng kim<br />
cương để mài tổ chức còn sót lại và đánh<br />
bóng cho diện giác mạc được phẳng. Chi phí<br />
cho dụng cụ phẫu thuật sẽ cao.<br />
Tại khoa Mắt - Bệnh viện Đa khoa Trung<br />
ương Thái Nguyên, phẫu thuật điều trị mộng<br />
mắt vẫn phải dùng dao để gọt đầu mộng khỏi<br />
diện giác mạc. Vì chưa có dụng cụ để đánh<br />
bóng tổ chức giác mạc nên các bác sĩ nhãn<br />
khoa vẫn dùng dao lam để gọt dũa chau chuốt<br />
245<br />
<br />
Vũ Thị Kim Liên<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
giác mạc cho phẳng và trong. Việc làm này<br />
tốn khá nhiều thời gian và dễ có nguy cơ làm<br />
tổn thương giác mạc và gây loạn thị sau mổ.<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm<br />
kỹ thuật bơm hơi dưới đầu mộng với mục<br />
tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp bơm<br />
hơi tách đầu mộng trong phẫu thuật cắt<br />
mộng ghép kết mạc tự thân mà không dùng<br />
phương pháp gọt và đánh bóng vẫn có thể loại<br />
bỏ sạch và dễ dàng tổ chức đầu mộng và<br />
không gây tổn hại nhiều cho giác mạc.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Gồm 14 bệnh nhân (17 mắt có mộng) có chỉ<br />
định phẫu thuật điều trị tại bệnh viện Đa khoa<br />
Trung ương Thái Nguyên từ tháng 03 đến<br />
tháng 09 năm 2012.<br />
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán có mộng mắt<br />
bò qua vùng rìa giác mạc (từ mộng độ II) có<br />
chỉ định mổ mộng và toàn thân cho phép chịu<br />
đựng cuộc mổ.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Bệnh nhân có mộng nhưng toàn thân không<br />
cho phép phẫu thuật không thuộc đối tượng<br />
nghiên cứu của đề tài này.<br />
Bệnh nhân làm cam đoan trước mổ. Tất cả<br />
các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được mổ<br />
chung 1 kỹ thuật. Sau mổ 1 ngày, 07 ngày, 01<br />
tháng, 03 tháng, bệnh nhân được khám lại để<br />
đánh giá theo chỉ tiêu nghiên cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang, tiến cứu<br />
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nghiên<br />
cứu thuận tiện: lấy tất cả bệnh nhân bị mộng<br />
mắt đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian<br />
từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2012.<br />
- Số liệu được thu thập theo phiếu nghiên<br />
cứu, hồ sơ bệnh án được mã hoá và xử lý<br />
bằng phần mềm thống kê y học.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu:<br />
tuổi, giới.<br />
246<br />
<br />
112(12)/2: 245 - 250<br />
<br />
- Đặc điểm mộng mắt: vị trí, phân loại, kích<br />
thước mộng (độ).<br />
- Thời gian phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc<br />
tự thân.<br />
- Kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng: đầu mộng<br />
được tách hoàn toàn khỏi giác mạc, đầu mộng<br />
được tách không hoàn toàn cần thêm can<br />
thiệp thêm.<br />
- Tình trạng giác mạc sau mổ 1 ngày, 3 ngày,<br />
1 tuần, 1 tháng: giác mạc trong, không có sẹo;<br />
giác mạc có sẹo trắng mờ; giác mạc có sẹo<br />
trắng rõ.<br />
- Dấu hiệu kích thích sau mổ: đau, chói, cộm<br />
vướng, chảy nước mắt.<br />
- Biến chứng và tình trạng tái phát sau mổ: kết<br />
mạc xâm lấn vào giác mạc tại diện mộng cũ.<br />
Kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng và ghép<br />
kết mạc tự thân<br />
1. Sát khuẩn da mi mắt mổ bằng dung dịch<br />
Betadin 5%.<br />
2. Tê hậu nhãn cầu bằng Lidocain 2% và tê bề<br />
mặt kết giác mạc bằng dung dịch Dicain1%.<br />
3. Dán mi và đặt vành mi.<br />
4. Dùng bơm tiêm 3ml để lấy hơi.<br />
5. Đâm mũi kim ở cạnh đầu mộng, mũi vát<br />
kim quay lên trên và song song với mặt phẳng<br />
giác mạc ngay trên nền giác mạc và tổ chức<br />
đầu mộng, đẩy pitong để hơi đi vào bề mặt<br />
giữa đầu mộng và giác mạc. Lúc này sự bóc<br />
tách có thể nhìn thấy khi hơi được khuyếch<br />
tán vào nền giác mạc và đầu và thân mộng<br />
phồng nhô lên. Nếu chưa được thì bơm hơi<br />
tiếp cho đến khi thấy sự bóc tách xảy ra.<br />
6. Dùng kéo kết mạc cắt dời đầu mộng và<br />
thân mộng cách vùng rìa giác mạc 2mm.<br />
7. Dùng panh kẹp kéo đầu mộng phối hợp<br />
cùng saptula đẩy đầu mộng từ vùng rìa ra<br />
khỏi diện giác mạc.<br />
8. Tách thân mộng khỏi diện củng mạc và kết<br />
mạc. Kẹp cắt thân mộng và đốt cầm máu gốc<br />
thân mộng, không đốt cầm máu diện củng mạc.<br />
9. Lấy mảnh kết mạc cực trên góc ngoài<br />
không có bao Tenon kích thước 0.5mm x<br />
0.8mm.<br />
<br />
Vũ Thị Kim Liên<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
10. Đặt mảnh kết mạc ghép, khâu chỉ Vycryl<br />
8-0 qua mảnh kết mạc vá và diện củng mạc<br />
tại 5 điểm: 4 điểm tại đỉnh của mảnh vá và<br />
điểm ½ giữa mảnh vá ở góc trong.<br />
11. Tra mỡ kháng sinh, băng ép.<br />
Bệnh nhân sau mổ được tra thuốc kháng sinh,<br />
nước mắt nhân tạo 4l /24h. sau 07 ngày cắt<br />
chỉ và cho tra dung dịch kháng sinh trong 2<br />
tuần và dung dịch chống viêm trong 01 tháng.<br />
Đánh giá kết quả kỹ thuật bơm hơi tách<br />
đầu mộng<br />
- Kỹ thuật tách đầu mộng bằng bơm hơi:<br />
Tốt: sau bơm hơi đầu mộng được tách dễ<br />
dàng khỏi diện giác mạc mà không cần can<br />
thiệp thêm bằng gọt dũa.<br />
- Tình trạng giác mạc nơi diện mộng xâm lấn<br />
sau mổ:<br />
Tốt: Sau mổ giác mạc trong, phẳng<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
Tổng số có 14 bệnh nhân bao gồm 17 mắt<br />
được được phẫu thuật trong thời gian nghiên<br />
cứu. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi<br />
trung bình là: 57,6 ± 9,4, thấp nhất là 33 tuổi<br />
và cao nhất là 67 tuổi.<br />
Bảng 1: Phân bố và tỷ lệ mắt phẫu thuật theo giới<br />
Nam<br />
<br />
Tỷ<br />
lệ<br />
%<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tỷ<br />
lệ<br />
%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3<br />
<br />
21,4<br />
<br />
11<br />
<br />
78,6<br />
<br />
14<br />
<br />
Số<br />
bệnh<br />
nhân<br />
Số<br />
mắt<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
3<br />
<br />
17,7<br />
<br />
14<br />
<br />
82,3<br />
<br />
17<br />
<br />
Trong đó 3 bệnh nhân nam chiếm 21,4% và<br />
11 bệnh nhân nữ chiếm 78,6%. Trong đó có<br />
03 bệnh nhân nữ phẫu thuật ở cả hai mắt.<br />
Phân loại mộng<br />
Bảng 2. Phân loại mộng<br />
Loại mộng<br />
<br />
Số mắt phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Mộng mắt nguyên<br />
phát<br />
<br />
16<br />
<br />
94,1<br />
<br />
Mộng mắt tái phát<br />
<br />
1<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
17<br />
<br />
100<br />
<br />
112(12)/2: 245 - 250<br />
<br />
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có mộng<br />
nguyên phát gặp chủ yếu chiếm 94,1%. Chỉ<br />
có 1 trường hợp (5,9%) bệnh nhân có mộng<br />
tái phát.<br />
Vị trí mộng gặp 100% ở góc trong mắt. Duy<br />
nhất có 01 trường hợp mộng kép có thêm<br />
mộng ở cả góc ngoài.<br />
Bảng 3: Phân độ mộng<br />
Phân độ mộng<br />
Mộng độ II (bò qua<br />
vùng rìa dưới 2 mm)<br />
Mộng độ III (bò qua<br />
vùng rìa trên 2 mm)<br />
Mộng độ IV (bò qua bờ<br />
đồng tử)<br />
Mộng tái phát<br />
Mộng kép<br />
Tổng<br />
<br />
Số mắt<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
11<br />
<br />
64,7<br />
<br />
4<br />
<br />
23,5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
1<br />
17<br />
<br />
5,9<br />
5,9<br />
100<br />
<br />
Trong 17 mắt có mộng thì có 11 mắt (chiếm<br />
64,7%) thuộc mộng độ II, 04 mắt (chiếm<br />
23,5%) mộng độ III, 01 mắt là mộng tái phát<br />
và 01 mộng kép.<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Thời gian phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc<br />
tự thân trung bình là 42,7 phút ±5,7 phút.<br />
Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 35 phút, dài<br />
nhất là 60 phút.<br />
Kết quả tách đầu mộng bằng bơm hơi<br />
Bảng 4: Kết quả kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng<br />
khỏi diện giác mạc<br />
Kết quả bơm hơi<br />
tách đầu mộng<br />
Đầu mộng tách khỏi<br />
diện giác mạc đơn<br />
thuần<br />
Phải can thiệp thêm<br />
bằng gọt giác mạc<br />
Tổng<br />
<br />
Số mắt<br />
phẫu thuật<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
%<br />
<br />
13<br />
<br />
76,5<br />
<br />
4<br />
<br />
23,5<br />
<br />
17<br />
<br />
100<br />
<br />
Phương pháp bơm hơi vào dưới đầu mộng để<br />
tách đầu mộng khỏi diện giác mạc đạt kết quả<br />
tốt ở 13 mắt chiếm tỷ lệ 76,5%. Hơi tách<br />
được tốt đầu mộng và chỉ cần kéo và đẩy tổ<br />
chức đầu mộng dễ dàng ra khỏi diện giác mạc<br />
mà không còn tổ chức đầu mộng sót lại, diện<br />
giác mạc trong; ở 04 mắt (chiếm tỷ lệ 23,5%)<br />
247<br />
<br />
Vũ Thị Kim Liên<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sau bơm hơi dưới đầu mộng và kẹp kéo đầu<br />
mộng khỏi diện giác mạc thì vẫn còn sót tổ<br />
chức đầu mộng, cần phải dùng mũi dao lam<br />
gọt tổ chức còn sót lại trên diện giác mạc. Tất<br />
cả các trường hợp bơm hơi tách đầu mộng<br />
đều không gặp biến chứng gì.<br />
Bảng 5: Tình trạng giác mạc tại vùng mộng xâm<br />
lấn sau mổ 1 ngày, 3 ngày, 1 tuần, 1 tháng<br />
Tình trạng<br />
giác mạc tại<br />
vùng mộng<br />
xâm lấn sau<br />
mổ<br />
Trong,<br />
phẳng<br />
Kém trong<br />
Sẹo mờ<br />
<br />
1 ngày<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
1 tháng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
13<br />
<br />
76,4<br />
<br />
15<br />
<br />
88,2<br />
<br />
16<br />
<br />
94,1<br />
<br />
3<br />
1<br />
<br />
11,7<br />
5,9<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
5,9<br />
5,9<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
0<br />
5,9<br />
<br />
Sau mổ 01 ngày, 13 mắt có diện giác mạc<br />
trong và phẳng, 03 mắt diện giác mạc còn<br />
kém trong và 01 mắt có sẹo mờ. Sau phẫu<br />
thuật 1 tuần, diện giác mạc trong gặp ở 15<br />
mắt. 01 tháng sau phẫu thuật giác mạc trong<br />
gặp 94,1%, 01 trường hợp có sẹo mờ.<br />
Bảng 6: Triệu chứng cơ năng sau mổ<br />
Triệu chứng<br />
1 ngày<br />
cơ năng tại<br />
n<br />
%<br />
mắt mổ<br />
17 100<br />
Đau rát<br />
17 100<br />
Chói mắt<br />
Cộm vướng 17 100<br />
<br />
3 ngày<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
n<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
0<br />
17<br />
<br />
0<br />
0<br />
100<br />
<br />
%<br />
<br />
7 41<br />
2 11,7<br />
17 100<br />
<br />
Sau mổ ngày thứ nhất, các bệnh đều có dấu<br />
hiệu đau rát, chói mắt và cộm vướng. 3<br />
ngày sau phẫu thuật chỉ còn 07 bệnh nhân<br />
có cảm giác đau rát và 02 bệnh nhân có dấu<br />
hiệu chói. Sau 1 tuần phẫu thuật bệnh nhân<br />
hết dấu hiệu đau và chói mắt và chỉ còn<br />
cảm giác cộm vướng.<br />
BÀN LUẬN<br />
Có rất nhiều kỹ thuật áp dụng trong điều trị<br />
mộng mắt. Mục đích mong đợi của các phẫu<br />
thuật viên Nhãn khoa là loại bỏ sạch được tổ<br />
chức đầu mộng khỏi diện giác mạc để giác<br />
mạc trong và phẳng, tránh được biến chứng<br />
gây loạn thị giác mạc. Nhưng vì tổ chức đầu<br />
mộng bám chặt vào diện giác mạc nên việc<br />
loại bỏ chúng nhiều khi không đơn giản. Ở<br />
nước ngoài, sóng laser, dao lạng mộng hay<br />
248<br />
<br />
112(12)/2: 245 - 250<br />
<br />
mũi khoan bằng kim cương được dùng để làm<br />
sạch tổ chức mộng và đánh bóng bề mặt giác<br />
mạc. Sau khi phẫu thuật cắt mộng đơn thuần,<br />
làm phẳng bề mặt giác mạc bằng laser hay<br />
đánh bóng bằng dao kim cương đều cho kết<br />
quả tốt [7].<br />
Đã có những nghiên cứu về kỹ thuật tách<br />
đầu mộng có sử dụng chỉ luồn dưới đầu<br />
mộng hay dùng ethanol để tách diện đầu<br />
mộng khỏi giác mạc [12]. Với kỹ thuật sử<br />
dụng ethanol, một vòng bằng kim loại chụp<br />
lên phần đầu mộng và ethanol 20% đổ lên<br />
trên bề mặt đầu mộng để trong vòng 40 giây<br />
sau đó rửa lại bằng nước muối sinh lý. Kỹ<br />
thuật này giúp loại bỏ được đầu mộng nhanh<br />
nhưng lại cần có vòng cố định bằng kim loại.<br />
Với kỹ thuật bơm hơi, chỉ cần bơm tiêm 3ml<br />
là có thể tách được đầu mộng.<br />
Tại khoa Mắt - Bệnh viện Đa khoa Trung<br />
ương Thái Nguyên không có những dụng cụ<br />
chuyên dụng để đánh bóng và làm phẳng tổ<br />
chức giác mạc, đầu lưỡi dao lam được dùng<br />
thay thế cho dao lạng mộng đồng thời kiêm<br />
thêm chức năng gọt dũa diện giác mạc cho<br />
phẳng. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm<br />
nghiên cứu thử nghiệm phương pháp mới để<br />
tách đầu mộng khỏi diện giác mạc được dễ<br />
dàng. Ở kỹ thuật này, hơi được bơm vào<br />
dưới tổ chức đầu mộng và trên bề mặt giác<br />
mạc, khi hơi xâm chiếm vào khoảng giữa<br />
đầu mộng và bề mặt giác mạc thì sự bóc tách<br />
sẽ xảy ra.<br />
Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân có<br />
mộng độ II và III. Không gặp trường hợp<br />
mộng độ IV nào. Bệnh nhân có độ mộng phù<br />
hợp với chỉ định phẫu thuật khi mộng bò qua<br />
vùng rìa [6].<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Kỹ thuật này bước đầu được thử nghiệm trên<br />
17 mắt và có kết quả tốt ở 13 mắt (chiếm<br />
76,5%). Trong điều kiện không có dụng cụ<br />
đắt tiền thì kỹ thuật này giúp các phẫu thuật<br />
viên thực hiện việc tách đầu mộng khỏi diện<br />
giác mạc được dễ dàng hơn và rút ngắn thời<br />
gian phẫu thuật mà tiết kiệm được chi phí.<br />
Tuy nhiên, vẫn còn 04 trường hợp việc bóc<br />
tách này không hoàn toàn thành công, phải<br />
dùng thêm đầu lưỡi dao lam để cắt gọt tổ<br />
<br />
Vũ Thị Kim Liên<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
chức còn sót lại trên diện giác mạc. Theo kinh<br />
nghiệm lâm sàng của chúng tôi, nếu việc tách<br />
đầu mộng bằng hơi không thành công hoàn<br />
toàn thì việc gọt dũa giác mạc bằng đầu dao<br />
lam sau khi bơm hơi dưới đầu mộng cũng dễ<br />
dàng hơn so với gọt đầu mộng đơn thuần khi<br />
chưa bơm hơi. Hơn nữa với kỹ thuật này khi<br />
ta bơm hơi không những phần đầu mộng<br />
được tách khỏi diện giác mạc mà cả phần thân<br />
mộng cũng được bóc tách do đó việc tách<br />
thân mộng khỏi diện củng mạc và kết mạc<br />
cũng được nhanh hơn.<br />
Theo dõi hậu phẫu chúng tôi thấy rằng, với<br />
những trường hợp tách đầu mộng thành công<br />
với bơm hơi đơn thuần (13 mắt) thì diện giác<br />
mạc trong và phẳng ngay sau phẫu thuật 1<br />
ngày. 04 trường hợp phải can thiệp thêm bằng<br />
dao gọt thì diện giác mạc sau mổ 1 ngày còn<br />
kém trong. 01 trường hợp có sẹo mờ ở giác<br />
mạc là ở mắt có mộng tái phát. Ở trường hợp<br />
mộng tái phát, giác mạc đã qua 1 lần phẫu<br />
thuật gọt dũa, sau mổ thứ hai diện giác mạc<br />
trở thành có sẹo mờ. Sau 01 tháng khám kiểm<br />
tra lại, diện giác mạc trong ở 16 mắt (chiếm<br />
94,1%). Trường hợp mộng tái phát diện giác<br />
mạc vẫn để lại sẹo mờ.<br />
Với kỹ thuật bơm hơi tách đầu mộng, tổ chức<br />
giác mạc nơi diện mộng xâm lấn không bị<br />
ảnh hưởng nhiều như việc dùng dao gọt nên<br />
sau mổ 03 ngày chỉ còn 41% bệnh nhân còn<br />
dấu hiệu đau rát. Từ ngày thứ ba sau phẫu<br />
thuật dấu hiệu đau giảm đi. Sau mổ 01 tuần<br />
bệnh nhân vẫn còn cảm giác cộm vướng do<br />
mảnh vá chưa được phẳng và còn cương tụ,<br />
dấu hiệu này sau đó sẽ giảm dần khi mảnh<br />
ghép liền tốt.<br />
Mục tiêu của phẫu thuật cắt mộng là tạo ra<br />
được diện giác mạc phẳng và gọn, sự cạo gọt<br />
hay đánh bóng bề mặt giác mạc quá mức có<br />
thể dẫn đến xơ hoá, sẹo giác mạc hay loạn thị<br />
[11] đồng thời cũng gây tốn về thời gian và<br />
kinh tế. Kỹ thuật bơm hơi để tách đầu mộng<br />
có thể bóc tách được hoàn toàn tổ chức đầu<br />
mộng, rút ngắn thời gian phẫu thuật do không<br />
phải gọt diện giác mạc. Ưu điểm nữa là không<br />
cần dùng thêm dụng cụ khác do vậy giảm<br />
được chi phí cho vật tư tiêu hao.<br />
<br />
112(12)/2: 245 - 250<br />
<br />
Vì đề tài nghiên cứu trong thời gian ngắn do<br />
vậy số lượng bệnh nhân nghiên cứu còn hạn<br />
chế và thời gian theo dõi chưa được nhiều.<br />
Bệnh nhân trong nghiên cứu này mới chỉ<br />
theo dõi được trong thời gian 1 tháng trong<br />
khi thời gian theo dõi tái phát sau mổ mộng<br />
ghép kết mạc tự thân được tính khoảng 01<br />
năm [5]. Nhưng vì sau mổ mộng ghép kết<br />
mạc tự thân khoảng 01 tháng mắt bệnh nhân<br />
sẽ trở nên bình thường nên bệnh nhân không<br />
đi khám lại.<br />
KẾT LUẬN<br />
Kỹ thuật bơm hơi để tách đầu mộng khỏi diện<br />
giác mạc trong phẫu thuật cắt mộng có ghép<br />
kết mạc tự thân là phương pháp an toàn, dễ<br />
làm và kinh tế. Phương pháp này cho phép<br />
tạo ra diện giác mạc trong, phẳng và tiết kiệm<br />
được thời gian phẫu thuật. Với những mộng<br />
nguyên phát áp dụng kỹ thuật này đạt hiệu<br />
quả tốt. Phương pháp này là một gợi ý để các<br />
bác sĩ nhãn khoa áp dụng trong phẫu thuật cắt<br />
mộng ghép kết mạc tự thân.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cù Nhẫn Nại, Luỹ Hoàng Thị, Tài Hà Huy<br />
(1996), “Điều tra dịch tễ học mù loà và các bệnh<br />
mắt ở thành phố Hồ Chí Minh”,Công trình nghiên<br />
cứu cấp Bộ- Viện Mắt Trung ương.<br />
2. Đinh Thị Bích Thanh, Yên Ung Thị Hoài, Nga<br />
Dương Quang Quỳnh, et al. (2009), “Đánh giá<br />
hiệu quả của phẫu mộng thịt ghép kết mạc tự<br />
thân.”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13 (6), pp.<br />
261-267<br />
3. Ang M., Li X., Wong W., et al. (2012),<br />
“Prevalence of and racial differences in<br />
pterygium: a multiethnic population study in<br />
Asians”, Ophthalmology, 119 (8), pp. 1509-1515.<br />
4. Asokan R., Venkatasubbu R. S., Velumuri L., et<br />
al. (2012), “Prevalence and associated factors for<br />
pterygium and pinguecula in a South Indian<br />
population”, Ophthalmic Physiol Opt, 32 (1), pp.<br />
39-44.<br />
5. Avisar R., Arnon A., Avisar E., et al. (2001),<br />
“Primary pterygium recurrence time”, Isr Med<br />
Assoc J, 3 (11), pp. 836-837.<br />
6. Avisar R., Loya N., Yassur Y., et al. (2000),<br />
“Pterygium-induced corneal astigmatism”, Isr<br />
Med Assoc J, 2 (1), pp. 14-15.<br />
7. Jandrasits K., Schauersberger J., Nepp J., et al.<br />
(2001), “[Excimer laser versus diamond fraise:<br />
equal short-term outcome of corneal smoothing in<br />
<br />
249<br />
<br />