intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Bước đầu đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021" với mục tiêu nhận xét kết quả điểu trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn của siêu âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

  1. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT BÁN PHẦN GÂN TRÊN GAI BẰNG LIỆU PHÁP HUYẾT TƯƠNG GIẦU TIỂU CẦU TỰ THÂN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2021 Nguyễn Đình Hiện*, Lâm Thị Vân, Nguyễn Thị Quỳnh Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét kết quả điểu trị đứt bán phần gân trên gai bằng liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc trong 8 tuần với 20 bệnh nhân đứt bán phần gân trên gai được tiêm PRP 2 mũi, cách nhau mỗi 4 tuần vào gân trên gai dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị,có sự cải thiện thang điểm VAS giảm từ 7,4±0,99 điểm xuống 0,5±0,4. Điểm SPADI giảm từ 57,3±7,8 xuống 25,7± 5,8 góc dạng khớp vai trung bình tăng từ 70 ±24,1 độ lên 167±11,2 độ (p
  2. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 - Địa điểm nghiên cứu: Tại đơn nguyên cơ xương khớp Hạn chế góc dạng cánh tay. Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Nghiệm pháp Jobe dương tính. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022 Cộng hưởng từ: Hình ảnh rách gân trên gai trên cộng hưởng từ 2.1.2. Chọn mẫu Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Sử dụng mẫu thuận tiện trong nghiên cứu 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân có tổn thương da tại vị trí tiêm. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Tiền sử phẫu thuật khớp vai, bệnh lý thần kinh ảnh - Tiến cứu can thiệp, theo dõi dọc. hưởng đến vận động khớp vai. 2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh toàn thân nặng như: nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạch, bệnh lý ác tính, đang dùng chống - Bệnh nhân > 18 tuổi, không phân biệt giới tính đông. - Chẩn đoán xác định đứt gân trên gai dựa vào tiêu - Hb < 110g/l. chuẩn lâm sàng và MRI - Tiểu cầu < 150.000 /mm3. Lâm sàng: - Có thai. Có điểm đau dưới mỏm cùng vai ngoài hoặc ngay trước mỏm cùng vai. 2.3 Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0 Đau tăng khi vận động, tăng khi làm động tác giạng hoặc đối kháng. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỨT BÁN PHẦN GÂN TRÊN GAI BẰNG LIỆU PHÁP PRP DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM 3.1. Sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng Bảng 1. Sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng sau 8 tuần điều trị T0 T4 T8 Triệu chứng n % n % n % Đau chói 15 75% 0 0% 0 0% Đau quanh khớp 18 90% 2 10% 0 0% vai Đau lan xuống 15 75% 0 0% 0 0% cánh tay Dơ tay lên cao 20 100% 1 5% 0 0% Giạng tay 19 95% 1 5% 0 0% Nghiệm pháp 20 100% 3 15% 0 0% jobe Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng đều giảm sau 4 tuần điều trị và duy trì ở tuần thứ 8 sau điều trị. 78
  3. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 3.2. Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm VAS Biểu đồ 1. Mức độ đau VAS trước và sau điều trị 8 tuần. Nhận xét: Trước điều trị đau nặng chiếm tỷ lệ 60%, đau 5%. Sau điều trị 8 tuần thì không đau chiếm tỷ lệ 95%, trung bình chiếm tỷ lệ 35%. Sau điều trị 8 tuần không đau nhẹ chiếm tỷ lệ 5%. còn đau nặng đau trung bình giảm từ 35% xuống còn 3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo điểm VAS, chỉ số SPADI Bảng 2. Mức cải thiện điểm VAS, chỉ số SPADI sau 8 tuần điều trị X±SD Thời điểm p VAS SPADI T0 7,4±0,99 57,3±7,8 T4 3,5±0,68 38,6± 6,2 p< 0,05 T8 0,5±0,4 25,7± 5,8 Nhận xét: Chỉ số VAS và SPADI đều giảm qua các thời điểm đánh giá có ý nghĩa thống kê p < 0,05 3.4. Đánh giá kết quả điều trị theo góc dạng khớp vai Biểu đồ 2. Mức cải thiện góc dạng sau 8 tuần điều trị 79
  4. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 Nhận xét: Sau 4 tuần điều trị, bệnh nhân bắt đầu có cải khớp vai tăng dần, duy trì đến tuần thứ 8 sau điều trị thiện góc dạng khớp vai, mức độ cải thiện góc dạng (p
  5. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 Index). SPADI là chỉ số đánh giá mức độ đau và chức theo dõi thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê khi đánh năng riêng của khớp vai. Chỉ số SPADI được đánh giá giá tầm vận động của khớp (
  6. N.D. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 76-82 TÀI LIỆU THAM KHẢO [6] Rocco Z, Salvatore C, Nicola L, Marco Sene- [1] Bùi Hải Bình, Nghiên cứu điều trị bệnh thoái si%J European Journal of Integrative Medicine. hóa khớp gối nguyên phát bằng liệu pháp huyết Effectiveness of integrated medicine in the con- tương giàu tiểu cầu tự thân. Luận án Tiến sĩ Y trol of pain in vertebral disorders: an observa- học, Đại học Y Hà Nội, 2016. tional study, 2012;(4):140. [2] Nguyễn Đình Hiện, Nhận xét đặc điểm lâm sàng [7] Sengodan VC, Kurian S, Ramasamy R, Treat- viêm quanh khớp vai và đánh giá kết quả điểu trị ment of Partial Rotator Cuff Tear with Ultra- bằng tiêm corticoid tại Bệnh viện đa khoa Đức sound-guided Platelet-rich Plasma. J Clin Im- Giang, 2015 aging Sci, 2017. 7: p. 32.DOI:10.4103/jcis. [3] Nguyễn Trần Trung, Đánh giá kết quả liệu pháp JCIS_26_17. huyết tương giàu tiểu cầu ở bệnh nhân viêm [8] Ilhanli I, Guder N, Gul M, Platelet-Rich Plasma điểm bám lồi cầu ngoài xương cánh tay, Đại học Treatment With Physical Therapy in Chronic Y Hà Nôi, Hà Nội, 2016. Partial Supraspinatus Tears. Iranian Red Cres- [4] Kesikburun S, Tan AK, Yilmaz B et al., Plate- cent medical journal, Sep 2015;17(9):e23732. let-rich plasma injections in the treatment of chronic rotator cuff tendinopathy: a randomized controlled trial with 1-year follow-up. Am J Sports Med. Nov 2013;41(11):2609-16. [5] Rha DW, Park GY, Kim YK et al., Comparison of the therapeutic effects of ultrasound-guided platelet-rich plasma injection and dry needling in rotator cuff disease: a randomized controlled trial. Clin Rehabil; Feb 2013;27(2):113-22. 82
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 83-88 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATING THE EFFICACY OF INTRAVENOUS PHENYLEPHRINE FOR HYPOTENSION PREVENTION IN SPINAL ANESTHESIA CESAREAN SECTION AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2020 Nguyen Thi Ngoc Trang*, Nguyen Quang Chinh, Le Vu Nhat Minh, Tran Hoai Nam, Nguyen Minh Hien Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 05/09/2023 ABSTRACT Objective: The study aimed to evaluate the effectiveness of intravenous Phenylephrin in preventing hypotension in spinal anesthesia for cesarean section at Duc Giang General Hospital. Method: We did a prospective, self-controlled clinical analysis of 120 women divided into 2 groups, 1 group with prophylactic injection and 1 group without prophylactic 100 µg Phenylephrine, all of which were indicated for anesthesia cesarean section with spinal anesthesia. Lives at Duc Giang General Hospital. The study also analyzed and evaluated cyclic changes at important time points. Result: Through a study of 120 women who indicated an anesthesia cesarean section with spinal anesthesia to prevent hypotension with 100 g of Phenylephrine intravenously, the intraoperative BP level of the group receiving Phenylephrine prophylactic injection was more stable during surgery., the rate of pregnant women who had to be treated to raise BP during surgery in the group injecting Phenylephrine prophylactic before surgery was 20% lower than in the group without intraoperative prophylaxis, accounting for 83.3%. Percentage of relapse without BP reduction in the Phenylephrine prophylaxis group (0%) compared with 16.7% in the non-preventive group. Conclude: This is an effective measure to prevent hypotension, so it should be widely applied widely used in GTTS, especially GTTS for cesarean section. In our country, there needs to be more research on Phenylephrine, to be able to give the optimal dose, the best time to inject the drug. That will enable clinicians to use Phenylephrine effectively and safely. Keywords: Cesarean section, pregnant women, neonate, spinal anesthesia.   *Corressponding author Email address: ngoctrang0405@gmail.com Phone number: (+84) 962369733 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2