intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Bước đầu đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai trình bày đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối; Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Trên thực tế lâm sàng, khó có thể tiên lượng V. KẾT LUẬN cholesteatome tồn dư dưới dạng ngọc trai hay Tái phát cholesteatome sau kỹ thuật kín có lan tỏa khi tiến hành phẫu thuật thì 1 để có thể thể biểu hiện dưới dạng tồn dư hay tái diễn qua quyết định làm tiệt căn xương chũm ngay. túi co kéo. Tỉ lệ tái phát sau mổ lần 1 của chúng Cholesteatome tái diễn do thủng nhĩ tái phát tôi là 66,7% chủ yếu dưới dạng hạt trai. Tỉ lệ tái hay túi co kéo thượng nhĩ chiếm 20%, tương tự phát này đòi hỏi tiến hành thì 2 sau khi làm kỹ như các nghiên cứu khác từ 2,3% -22,7% [4,5]. thuật kín. Tái phát cholesteatome ở trung nhĩ Điều đặc biệt khi phân tích tình trạng thông khí đặc biệt ở xoang nhĩ phối hợp với lộ trần dây VII tai giữa qua hình ảnh cắt lớp vi tính, chúng tôi thường khó kiểm soát cholesteatome đòi hỏi nhận thấy cholesteatome thường gặp ở những phải làm kỹ thuật hở. Chính vì vậy, phẫu thuật xương chũm đặc ngà và kém thông bào chiếm viên nên phân tích các dữ liệu lâm sàng và cận tới 77,7%. Xương chũm thông bào thường gặp ở lâm sàng để đưa ra chỉ định tiến hành kỹ thuật cholesteatome bẩm sinh. Theo Sade, rối loạn kín hay hở một cách hợp lý đồng thời nên theo thông khí xương chũm là một trong những yếu dõi định kỳ kéo dài để phòng cholesteatome tái tố tạo túi co kéo và tái diện choleateatome [3]. diễn sau mổ. Sau phẫu thuật mở xương chũm lấy cholesteatome, khoảng khí tái tạo toàn bộ trong TÀI LIỆU THAM KHẢO tai giữa rất thấp chỉ có 1 trường hợp duy nhất 1. Tetsuya Tono Matthew Yung, Ewa còn phần lớn là tạo khoảng khí được một phần Olszewska, Yutaka Yamamoto (2017), "EAONO/JOS Joint Consensus Statements on the hoặc trumg nhĩ hoặc cả trung nhĩ và thượng Defiitions, Classifiation and Staging of Middle Ea nhĩ. Tình trạng mờ tai giữa sau mổ trên phim Cholesteatoma", J Int Adv Otol 13(1), tr. 1-8 chụp cắt lớp vi tính khó phân biệt tái phát 2. MD Jarrod A. Keeler (2016), "Cholesteatoma: cholesteatome hay tổ chức xơ sùi hay nụ hạt Is a Second Stage Necessary?", The Laryngos cope, 126(2). viêm. Đồng thời tình trạng thiếu thông khí tai 3. Hoggan RN Wilson KF, Shelton C. (2013), giữa vẫn luôn tồn tại sau phẫu thuật nên khả "Tympanoplasty with intact canal wall năng tái diễn cholesteatome ngày căng gia tăng mastoidectomy for cholesteatoma: long-term cùng với thời gian, đòi hỏi phẫu thuật viên tiên surgical outcomes.", Otolaryngol Head Neck Surg.149, 2(292-5). lượng trước khi phẫu thuật để có thể đưa ra 4. MD; Vaibhav H. Ramprasad Matthew G. cách xử lý như tái tạo toàn bộ màng nhĩ bằng Crowson, BA; Nikita Chapurin, BA; và MD; phức hợp sụn và màng sụn để tránh túi co kéo David M. Kaylie Calhoun D. Cunningham III, và phải lập kế hoạch theo dõi định kỳ kéo dài. MD, MS (2016), "Cost Analysis and Outcomes of a Second-Look Tympanoplasty-Mastoidectomy Tóm lại, tỉ lệ tái phát cholesteatome sau phẫu Strategy for Cholesteatoma", Laryngoscope thuật thì 1 của chúng tôi là 20 ca (66,7%), tuy 126(11), tr. 2574-2579. nhiên phần lớn dưới dạng hạt trai, chỉ có 6 ca 5. Kveton JF Ho SY (2003), "Efficacy of the 2- Staged procedure in the management of (20%) tái phát dưới dạng lan tỏa khó kiểm soát cholesteatoma", Arch Otolaryngol Head Neck đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật tiệt căn xương chũm. Surg., 129(5), tr. 541-5. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA LIỆU PHÁP TIÊM MD-KNEE NỘI KHỚP TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trương Thị Hải1, Nguyễn Vĩnh Ngọc2 TÓM TẮT nguyên phát và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị. Đối tượng và phương pháp 45 Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu MD-Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối nhiên tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian, so sánh trước sau trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán thoái 1Đại học Y Hà Nội hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn của Hội 2Bệnh viện Bạch Mai thấp khớp học Mỹ (ACR-1991), được tiêm nội khớp gối Chịu trách nhiệm chính: Trương Thị Hải 2 ống MD-Knee/lần/tuần x 5 tuần liên tiếp, đánh giá Email: Truongthihaiytb@gmail.com và so sánh điểm đau VAS, góc vận động khớp gối, Ngày nhận bài: 24.5.2019 thang điểm Lequesne, WOMAC, ghi nhận các tác dụng Ngày phản biện khoa học: 10.7.2019 không mong muốn trước điều trị và sau điều trị 2 Ngày duyệt bài: 18.7.2019 tuần, 6 tuần. Kết quả: Theo dõi sau tiêm 2 tuần và 6 169
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 tuần, chỉ số đau VAS, góc vận động khớp gối, thang Tại Việt Nam, tỷ lệ thoái hóa khớp gối chiếm điểm Lequesne, WOMAC được cải thiện bắt đầu từ 56,5% số bệnh nhân thoái hóa khớp điều trị nội tuần thứ 2 và có cải thiện rõ rệt từ tuần thứ 6. Chỉ số đau VAS trước điều trị đau nặng (30%) hoặc đau vừa trú tại Bệnh viện Bạch Mai [2]. (65%), sau 6 tuần điều trị bệnh nhân chỉ còn đau nhẹ Thoái hóa khớp gối gây ảnh hưởng nhiều đến (15%) hoặc không đau (85%), góc vận động trước chất lượng cuộc sống, giảm khả năng vận động, điều trị có hạn chế gấp duỗi, sau điều trị 6 tuần chức gây tàn phế, gia tăng những chi phí tốn kém về năng vận động trở về bình thường, chỉ số Lequesne kinh tế cho gia đình và xã hội [1]. Hiện nay, có trước điều trị ở mức độ trầm trọng (35%) hoặc rất nhiều biện pháp được sử dụng phối hợp trong nặng (15%), sau điều trị 100% bệnh nhân trở về mức độ nhẹ, chỉ số WOMAC đau, cứng khớp, vận động và điều trị thoái hóa khớp, tuy nhiên các biện pháp Womac chung cũng cải thiện đáng kể. Kết luận: MD- này có nhiều hạn chế chưa kiểm soát tốt bệnh lý Knee là sản phẩm tiêm nội khớp gối có hiệu quả giảm thoái hóa khớp gối. Từ năm 2010-2012, trên đau nhanh và tốt duy trì kéo dài, cải thiện tốt chức thế giới đã có một số thử nghiệm lâm sàng đánh năng vận động của khớp gối.Tiêm nội khớp gối MD- giá hiệu quả của phương pháp tiêm nội khớp Knee là phương pháp điều trị mới lý tưởng nhằm kiểm soát các qua trình sửa chữa và tái tạo, cần thiết cho bằng collagen trong điều trị thoái hóa khớp gối giai đoạn hồi phục chức năng của mô bị tổn thương. [3],[4],[5], các tác giả đều kết luận MD-Knee cải Từ khóa: MD-Knee, VAS, góc vận động, thiện được triệu chứng đau cả khi vận động và Lequesne, WOMAC. khi nghỉ ngơi, hiệu quả điều trị duy trì cả sau khi kết thúc điều trị, cải thiện được hoạt động chức SUMMARY năng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, INITIAL ASSESSMENT OF EFFECT OF INTRA- tiêm MD- Knee nội khớp được đánh giá là ARTICULAR MD-KNEE INJECTION THERAPY phương pháp điều trị mới và hiệu quả, không có IN TREATMENT OF PRIMARY KNEE tác dụng phụ nào được ghi nhận trong các OSTEOARTHRITIS AT BACH MAI HOSPITA trường hợp. Objective: Assessing the effect of intra-articular Tại Việt Nam, cho đến nay chưa có nghiên MD-knee injection therapy in the treatment of primary knee osteoarthritis and unexpected effect in the cứu nào về hiệu quả của việc sử dụng collagen treatment process. Objects and methods: Research trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. Vì on prospective randomized clinical trials, longitudinal vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu study, comparing before and after on 20 patients này với hai mục tiêu: diagnosed with primary knee osteoarthritis according 1.Đánh giá tác dụng của liệu pháp tiêm MD- to standard of American College of Rheumatology (ACR-1991), injected with two tubes of MD- Knee nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối Knee/time/week x 5 consecutive weeks, assessing and 2.Các tác dụng không mong muốn trong quá comparing VAS pain points, knee motion angle, trình điều trị. Lequesne scale, WOMAC, recognizing the unexpected II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU effects before and after treatment for 2 weeks, 6 weeks. Results: Follow-up after 2 weeks and 6 weeks 1. Đối tượng nghiên cứu: of injection, VAS pain index, knee motion angle, - Nghiên cứu được tiến hành tại khoa cơ Lequesne scale, WOMAC improved from the 2nd week xương khớp Bệnh viện Bạch Mai and improved clearly from the 6th week. VAS pain - Thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng index before treatment for severe pain (30%) , after 6 10/2019 weeks of treatment, the patient only had mild pain (15%) or no pain (85%), pre-treatment motion angle - Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được is limited on stretching, after 6 weeks, motion function chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn is normal, Lequesne index before treatment is severe của hội thấp khớp học Mỹ ACR 1991. (35%), after treatment, 100% of patients return to 2. Phương pháp nghiên cứu. mild level, WOMAC index are also improved - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu significantly. Conclusion: MD-Knee is an intra- articular injection product that has fast and good nhiên tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian, so analgesic effect, sustained, good improvement of sánh trước sau. motion function of knee joint. Intra-articular MD-knee - Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu là mẫu injection is the ideal new treatment to control the thuận tiện. repair and regeneration process, necessary for - Sản phẩm sử dụng: rehabilitation of damaged tissue. + Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được tiêm Key words: MD-Knee, VAS, motion angle, Lequesne, WOMAC. nội khớp gối 2 ống MD-Knee/lần/tuần x 5 tuần. + Thành phần của sản phẩm can thiệp gồm: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Collagen typ 1có nguồn gốc từ lợn, tá dược cồn Thoái hóa khớp là một bệnh lý thường gặp thuốc kim sa được chiết xuất từ cây kim sa – chiếm tỷ lệ khoảng từ 0,5% đến 1% dân số [1]. Arnica, natri clorid và nước cất pha tiêm 170
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 *Cơ chế tác dụng của collagen: 1. Đặc điểm chung đối tượng trước - Thúc đẩy quá trình sửa chữa mô hệ thống cơ nghiên cứu xương khớp, quá trình lành của gân bị tổn thương. Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng - Làm vững chắc và kích hoạt, cải thiện chức nghiên cứu (n= 20) năng và lưu thông chất nền ngoại bào. Đặc điểm X SD - Cải thiện triệu chứng viêm, hạn chế quá Tuổi (năm) 56,9 10,1 (36 ÷ 76) trình thoái hóa khớp và mô Cân nặng (kg) 62,7 8,5 (49 ÷ 78) - Cây Kim sa có chứa một số hoạt chất (arnidiol, Chiều cao (cm) 163,1 6,9 (154 ÷176) faradiol, arnicolides và isoquercetin) là chất phụ trợ BMI (kg/m2) 23,2 2,3 (19,5 ÷ 27) nhằm chống lại tình trạng viêm cấp tính tạo điều Giới (nam / nữ) 20% / 80% kiện tốt nhất cho các hoạt động chính của Thời gian bị bệnh 66.4 6.2 (6 ÷ 168) collagen, duy trì sự ổn định của khớp gối. Góc vận động gấp 116 14.3 (90 ÷ 130) - Nội dung nghiên cứu: Góc vận động duỗi 4.6 6.8 ( 0 ÷ 20) + Đánh giá điểm đau VAS, đo góc vận động VAS 5.2 1.4 ( 3 ÷ 7) của khớp gối, đánh giá thang điểm Lequesne, Lequesne 11.3 4.6 (5 ÷ 20.5) WOMAC, ghi nhận các tác dụng không mong WOMAC 28.3 1.1 ( 9 ÷ 52) muốn trước và sau điều trị 2 tuần và 6 tuần. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu * Chỉ số đau VAS chia theo mức độ như sau: Tuổi trung bình là 56,9 ± 10,1 năm; + Không đau: 0 điểm; + Đau nhẹ: 0-1 điểm chỉ số BMI trung bình là 22,3 ± 2,3, tỷ lệ mắc + Đau vừa: 4-6 điểm; +Đau nặng: 7-10 điểm bệnh ở nữ giới cao hơn nam giới với tỷ lệ nam: Khám vận động khớp gối nữ là 20%: 80%, thời gian mắc bệnh trung bình - Biên độ vận động bình thường của khớp của bệnh nhân là 66.4 ± 6.2 tháng. gối: gấp tối đa 130°, duỗi 0°. 2. Sự thay đổi góc vận động khớp gối - Đánh giá mức độ cải thiện vận động khớp sau đợt điều trị gối theo các tiêu chuẩn sau: Bảng 2: Sự thay đổi góc vận độngkhớp + Mức vận động cải thiện rõ: độ gấp duỗi tăng gối sau đợt điều trị (n=20) hơn trên 20° so với độ gấp duỗi ban đầu (T0) Đặc + Mức vận động cải thiện ít: độ gấp duỗi tăng X SD p điểm hơn từ 10°-20° so với độ gấp duỗi ban đầu (T0) T0 116 14.3 + Mức vận động không cải thiện: độ gấp duỗi T2 129 3.07 Góc vận tương đương thời điểm ban đầu (T0) động T5 130 + Mức vận động xấu đi: độ gấp duỗi giảm đi gấp T2-T0 0.13 2.9 P
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 100% 85% Không đau 80% 65% 50% Đau nhẹ 60% 30% 35% 40% Đau vừa 15% 15% 20% 0% 5% 0% 0% 0% 0% Đau nặng T0 T2 T6 Sau 6 tuần điều trị, điểm VAS của nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt với 85% bệnh nhân không còn triệu chứng đau. 4. Sự thay đổi điểm Lequesne sau điều trị 120 100 0 0 Trầm trọng 80 35 30 Rất nặng 60 15 30 Nặng 100 40 20 Trung bình 20 30 40 Nhẹ 0 0 T0 T2 T6 Sau 6 tuần điều trị, 100% bệnh nhân nghiên cứu cải thiện tốt với chỉ số Lequesne ở mức độ nhẹ. 5. Sự thay đổi điểm WOMAC sau điều trị 60 28.3 40 Womac chung 20.8 10.8 20 2.3 19.4 Womac vận 5 0.4 1.1 động 0 1.6 0.2 0.5 2.3 Womac cứng T0 T2 T6 khớp Womac đau Chỉ số Womac được cải thiện rõ rệt sau 6 tuần điều trị cả chỉ số Womac đau, cứng khớp, vận động và Womac chung. IV. BÀN LUẬN và mức độ đau vừa (60%), điểm VAS thấp nhất 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên là 3, và cao nhất là 7. Ở nhóm nghiên cứu mức cứu. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu độ đau được cải thiện từ tuần thứ 2 với 15% như sau: Tuổi trung bình là 56,9 ± 10,1 năm; bệnh nhân đau mức độ nặng, 50% bệnh nhân chỉ số BMI trung bình là 22,3 ± 2,3, tỷ lệ mắc đau vừa và có 35% bệnh nhân không còn đau, bệnh ở nữ giới cao hơn nam giới với tỷ lệ nam: mức độ đau tiếp tục giảm đến tuần thứ 6 chỉ còn nữ là 20%: 80%, thời gian mắc bệnh trung bình 15% bệnh nhân đau nhẹ và có tới 85% bệnh của bệnh nhân là 66.4 ± 6.2 tháng, góc vận nhân không đau. động gấp trung bình 116±14.3 độ, góc vận động Nghiên cứu của tác giả Đặng Hồng Hoa (năm duỗi trung bình là 4.6±6.8 độ, chỉ số VAS là 2018) đánh giá bước đầu sử dụng MD-Knee 5.2±1.4, điểm Lequesne là 11.3±4.6 và điểm trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát WOMAC chung là 28.3±1.1 (Bảng 3.1). trên 10 bệnh nhân thoái hóa khớp gối cho kết 2. Sự thay mức độ đau (VAS) sau điều quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi, điểm trị. Trước điều trị, các bệnh nhân trong nghiên VAS trung bình trước điều trị là 6.7 ± 1.3, ở tuần cứu đều có điểm VAS ở mức độ đau nặng (30%) 6 giảm xuống là 1.6 ±1.1.[6] 172
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 3. Sự thay đổi góc vận động khớp gối V. KẾT LUẬN sau đợt điều trị. Tầm vận động gấp duỗi khớp Sản phẩm MD-knee có tác dụng giảm đau gối của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt sau mỗi theo thang điểm VAS, cải thiện tầm vận động tuần tiêm, góc vận động gấp trung bình trước khớp gối, thang điểm Lequesne, thang điểm điều trị là 116±14.3 độ sau tuần thứ 6 tăng lên Womac cả về điểm đau, cứng khớp, vận động và 130 độ. Góc vận động duỗi khớp gối cũng thay Womac chung đều được cải thiện bắt đầu từ đổi đáng kể, góc vận động duỗi trung bình trước tuần thứ 2 và cải thiện rõ rệt ở tuần thứ 6 sau điều trị là 20 độ, tầm vận động được cải thiện điều trị. ngay sau tiêm và sau mũi thứ 2 đã về tầm vận - MD-Knee cải thiện chức năng gấp duỗi khớp động bình thường và vẫn kéo dài đến tuần thứ 5 gối: góc vận động gấp từ 116 ±14.3 tăng lên sau điều trị. Collagen trong sản phẩm MD-Knee 130 độ, góc vận động duỗi giảm từ 4.6±6.8 không những có tác dụng giảm đau nhanh sau 2 xuống 0 độ. tuần điều trị và còn có khả năng cải thiện rõ rệt - Cải thiện mức độ đau theo điểm VAS: 85% hoạt động chức năng của bệnh nhân, có giá trị bệnh nhân không còn đau ở tuần thứ 6 bảo vệ các mô của hệ thống cơ xương khớp - Cải thiện chỉ số Lequesne: 100% bệnh nhân chống lại tác dụng của việc quá tải, quá trình lão có chỉ số Lequesne ở mức độ nhẹ. hóa, và để hỗ trợ việc sửa chữa hợp sinh lý của - Cải thiện mức độ đau theo WOMAC: Trước các mô bị hư hỏng. thời điểm nghiên cứu, chỉ số Womac chung 4. Sự thay đổi điểm Lequesne sau điều trung bình (28.3). Sau 6 tuần điều trị chỉ số trị. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, điểm womac chung trung bình giảm còn (1.15). Lequesne tại thời điểm nghiên cứu là 35% bệnh - Không có trường hợp nào được ghi nhận nhân ở mức độ trầm trọng, 15% rất nặng và gặp tác dụng không mong muốn trong quá trình 30% nặng, sau tuần thứ 2 chỉ số Lequesne bắt điều trị. đầu được cải thiện, và sau 6 tuần điều trị hiệu - MD-knee là lựa chọn mới và hiệu quả trong quả giảm đau và chức năng vận động được cải điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát. thiện rõ rệt, 100% bệnh nhân có chỉ số Lequesne ở mức độ nhẹ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Murphy L., Helmick C. G. (2012). The impact 5. Sự thay đổi điểm WOMAC sau điều trị. of osteoarthritis in the United States: a population- Chỉ số Womac trung bình được cải thiện bắt đầu health perspective: A population-based review of từ tuần thứ 2 và càng rõ rệt sau 6 tuần điều trị the fourth most common cause of hospitalization cả chỉ số Womac đau, cứng khớp, vận động và in U.S. adults. Orthop Nurs, 31 (2), 85-91. Womac chung 2. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Vĩnh Ngọc, Nguyễn Thu Hiền (2002). Đánh giá tình hình bệnh khớp Trước thời điểm nghiên cứu, chỉ số Womac tại Khoa Cơ Xương Khớp – Bệnh viện Bạch Mai đau (5), womac cứng khớp (2.3), womaac vận trong 10 năm (1991-2000). Báo cáo khoa học Đại động (20.8), và womac chung (28.3). Sau 6 tuần hội toàn quốc lần thứ 3, Hội thấp khớp học Việt điều trị chỉ số Womac giảm còn: Womac đau Nam., 263-267. 3. Reshkova V., Rashkov R., Nestorova R., Efficacy 0.5, womac cứng khớp (0.25), womac vận động and safety evaluation of guna collagen MDs (2.35), và womac chung (1.15) injections in knee osteoarthritis, 2016-2017. Nghiên cứu của tác giả Đặng Hồng Hoa (năm 4. Nestorova R., Rashkov R., Reshkova V., 2018) đánh giá bước đầu sử dụng MD-Knee Kapandjieva N., Analytical analysis and economy. Clinical evaluation presented at the 9th trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát National Congress of Rheumatology,2012 . trên 10 bệnh nhân thoái hóa khớp gối cho kết 5. Boshnakov D., Applying and evaluating the quả khác với nghiên cứu của chúng tôi, điểm efficiency collagen in guna MD in gonarthrosis. WOMAC chung trước điều trị là 49.5±8.9 và ở Clinical evaluation presented at XIX days of Bulgaria Orthopedics and Traumatology, Tryavna, 2012. tuần thứ 6 là 22.3, điều này có thể do số lượng 6. Đặng Hồng Hoa (2018 ). Đánh giá bước đầu:sử bệnh nhân trong cả hai nghiên cứu còn ít không dụng MD-Knee trong điều trị thoái hóa khớp gối đủ để đánh giá tổng quan cho quần thể.[8] và nguyên phát. Báo cáo khoa học”liệu pháp sử dụng đối tượng nghiên cứu của chúng tôi được điều trị collagen tiêm, cách tiếp cận hiệu quả và đổi mới khi triệu chứng đau và khó khăn về vận động ở trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp”. 7. Martin Martin L.S. et Al., A double blind mức độ trung bình nên kết quả sau điều trị được randomized active controlled clinical trial on the cải thiện rõ rệt và nhanh chóng hơn. Có những intra -articular use of MD – Knee versus sodium bệnh nhân chỉ đau nhẹ hoặc hết đau và vận hyaluronate in patients with knee osteoarthritis động bình thường sau 05 tuần điều trị. (“Joint”). BMC Musculoskeletal Disorders, 2016;17:94. 173
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2