intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng một số yếu tố tới khả năng tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học của chủng Acinetobacter calcoaceticus h3 phân lập từ ven biển Việt Nam

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến ảnh hưởng của một số yếu tố tới khả năng tạo CHHBMSH của chủng Acinetobacter calcoaceticus H3 cũng như tìm hiểu bản chất hóa học của CHHBMSH tạo thành. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu cho việc ứng dụng CHHBMSH do chủng H3 tạo ra trong xử lý ô nhiễm dầu ven biển Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng một số yếu tố tới khả năng tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học của chủng Acinetobacter calcoaceticus h3 phân lập từ ven biển Việt Nam

TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ YẾU TỐ TỚI KHẢ NĂNG TẠO CHẤT HOẠT HÓA<br /> BỀ MẶT SINH HỌC CỦA CHỦNG ACINETOBACTER CALCOACETICUS H3<br /> PHÂN LẬP TỪ VEN BIỂN VIỆT NAM<br /> Vương Thị Nga*, Kiều Thị Quỳnh Hoa, Lại Thúy Hiền<br /> Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam, *ngavuong1978@gmail.com<br /> TÓM TẮT: Với đặc tính ưu việt như hoạt động bề mặt, nhũ tương hóa, tạo bọt, chất hoạt hóa bề mặt sinh<br /> học (CHHBMSH) được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp,<br /> hóa học, y dược và đặc biệt là trong công nghiệp dầu khí. Việc phân lập và tuyển chọn các vi sinh vật biển<br /> có khả năng tạo CHHBMSH cao cũng như tìm hiểu cấu trúc hóa học của chúng luôn cần thiết nhằm ứng<br /> dụng chúng trong xử lý ô nhiễm dầu ven biển. Từ các mẫu cát thu thập tại ven biển Việt Nam, chúng tôi<br /> phân lập được chủng vi khuẩn H3 có khả năng tạo CHHBMSH cao. Phân tích trình tự 16S rDNA cho<br /> thấy, chủng H3 tương đồng 99,9% với trình tự 16S rDNA của loài Acinetobacter calcoaceticus. Đã tìm<br /> được điều kiện tối ưu cho sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng này là nhiệt độ 30oC, pH 7, nồng độ NaCl<br /> 0-1% và nguồn carbon là dầu DO với chỉ số nhũ hóa E24 đạt 84%, hàm lượng CHHBMSH thô 15,73 g/l.<br /> Phân tích GC-MS cho thấy, CHHBMSH do chủng H3 tạo ra có chứa nhóm kỵ nước (-CH3) và nhóm ưa<br /> nước (-COOH) với cấu trúc hóa học là C16H22O4 (1,2 benzendicarboxylic axit, bis 2-metyl propyl este).<br /> Từ khóa: Acinetobacter, chỉ số nhũ hóa E24, chất hoạt hóa bề mặt sinh học, hydrocarbon, ô nhiễm dầu.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Chất hoạt hóa bề mặt sinh học<br /> (CHHBMSH) là những hợp chất lưỡng cực có<br /> hoạt tính bề mặt do vi sinh vật tạo ra. Chúng có<br /> chứa cả nhóm chức ưa nước và ưa dầu trong<br /> cùng một phân tử. Các phân tử này làm giảm<br /> sức căng bề mặt giữa pha dầu và pha nước, làm<br /> tăng tính linh động và độ hòa tan của<br /> hydrocarbon dầu mỏ, giúp hydrocarbon dầu mỏ<br /> tan trong nước dưới dạng nhũ tương, từ đó làm<br /> tăng bề mặt tiếp xúc giữa vi sinh vật và phân tử<br /> dầu do đó dầu dễ dàng bị phân hủy. Đồng thời,<br /> CHHBMSH làm tăng hiệu quả phân hủy dầu<br /> bằng việc tách vi sinh vật ra khỏi các giọt dầu<br /> nhỏ sau khi chúng hoàn thành quá trình phân<br /> hủy để thực hiện quá trình phân hủy tiếp theo<br /> [6, 12].<br /> Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về khả<br /> năng tăng cường phân hủy hydrocarbon dầu mỏ<br /> bằng CHHBMSH từ vi khuẩn thuộc chi<br /> Acinetobacter [1, 3, 6]. CHHBMSH đầu tiên<br /> được Bayer [9] tách chiết từ chủng vi khuẩn<br /> Acinetobacter calcoaceticus RAG-1. Sau đó, La<br /> Rivie [9] phát hiện ra khả năng ứng dụng chất<br /> này trong khai thác dầu khí. Theo nhiều công<br /> bố, CHHBMSH do vi khuẩn thuộc chi<br /> Acinetobacter tạo ra thuộc nhóm Lipopeptide,<br /> 58<br /> <br /> Emulsan và Alasan [2, 3, 15]. Những chất này<br /> an toàn hơn so với CHHBM tổng hợp và ngày<br /> càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh<br /> vực khác nhau đặc biệt là trong xử lý ô nhiễm<br /> môi trường do dầu mỏ.<br /> Ở Việt Nam, vi khuẩn biển có khả năng tạo<br /> CHHBMSH đã được nghiên cứu từ những năm<br /> đầu của thập kỷ trước với sự đa dạng về thành<br /> phần loài như: Pseudomonas sp., Rhodococcus<br /> sp., Bacillus sp., Shigella sp. và Acinetobacter<br /> sp. [7, 8, 14]. Đặc biệt, với sự xuất hiện ở tần<br /> suất lớn chi Acinetobacter tại các địa điểm ô<br /> nhiễm dầu ven biển đã nói lên vai trò của chúng<br /> trong quá trình phân hủy hydrocarbon dầu mỏ.<br /> Trong bài báo này, chúng tôi đề cập đến ảnh<br /> hưởng của một số yếu tố tới khả năng tạo<br /> CHHBMSH<br /> của<br /> chủng<br /> Acinetobacter<br /> calcoaceticus H3 cũng như tìm hiểu bản chất<br /> hóa học của CHHBMSH tạo thành. Đây sẽ là cơ<br /> sở dữ liệu cho việc ứng dụng CHHBMSH do<br /> chủng H3 tạo ra trong xử lý ô nhiễm dầu ven<br /> biển Việt Nam.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Vật liệu<br /> Chủng vi khuẩn H3 phân lập từ mẫu cát ven<br /> biển Việt Nam.<br /> <br /> Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien<br /> <br /> Sử dụng môi trường khoáng Gost 9023-74<br /> bổ sung 5% dầu diezel (DO) để phân lập và<br /> nghiên cứu khả năng tạo CHHBMSH của chủng<br /> nghiên cứu. Môi trường hiếu khí API RP38<br /> được sử dụng để quan sát hình thái khuẩn lạc.<br /> Phương pháp<br /> Nghiên cứu hình thái tế bào dưới kính hiển<br /> vi điện tử SEM S4800 (Nhật Bản).<br /> Đánh giá khả năng tạo CHHBMSH của<br /> chủng nghiên cứu bằng xác định chỉ số nhũ hóa<br /> <br /> E24 (theo Pruthi).<br /> Đánh giá sinh trưởng của vi khuẩn bằng đo<br /> mật độ quang tại bước sóng 600 nm.<br /> Phân loại vi khuẩn dựa vào phân tích trình<br /> tự gen 16S rRNA.<br /> Phân tích cấu trúc hóa học của CHHBMSH<br /> bằng GC-MS.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Đặc điểm phân loại chủng H3<br /> <br /> Hình 2. Hình thái tế bào chủng H3 (độ phóng<br /> đại 30.000 lần)<br /> <br /> Hình 1. Hình thái khuẩn lạc chủng H3<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> Acinetobacter psychrotolerans_ AB207814<br /> 58 100 Acinetobacter calcoaceticus_ AJ888983<br /> H3<br /> 59<br /> <br /> 58<br /> 100<br /> <br /> Acinetobacter baylyi_AF509820<br /> Acinetobacter soli_EU290155<br /> <br /> 100 H1<br /> Acinetobacter lwoffii_X81665<br /> 56<br /> 100<br /> 70<br /> <br /> Acinetobacter gyllenbergii_AJ293694<br /> Acinetobacter johnsonii_Z93440<br /> Acinetobacter junii_X81664<br /> Acinetobacter baumannii_X81660<br /> <br /> 62<br /> <br /> Acinetobacter radioresistens_X81666<br /> Ochrobactrum tritici_AJ242584<br /> <br /> Hình 3. Vị trí phân loại của chủng H3 và các loài có quan hệ họ hàng gần<br /> Chủng vi khuẩn H3 có khả năng tạo<br /> CHHBMSH, được phân lập từ các mẫu cát ven<br /> biển Việt Nam. Trên môi trường chọn lọc, khuẩn<br /> lạc của chủng H3 màu trắng đục ánh xanh, tròn<br /> <br /> lồi, bề mặt bóng ướt, đường kính 2,0-3,0 mm<br /> (hình 1). Chủng H3 thuộc vi khuẩn gram âm, tế<br /> bào hình cầu xếp đôi, ba hoặc kết đám với kích<br /> thước 0,7-1,0 m. Đặc biệt, chủng này có cấu<br /> 59<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65<br /> <br /> trúc dạng ống pili làm cầu kết nối giữa các tế bào<br /> (hình 2). Để xác định vị trí phân loại, chủng vi<br /> khuẩn H3 được phân tích trình tự 16S-rDNA và<br /> so sánh trình tự thu được với Gen Bank để tìm<br /> những loài có trình tự tương đồng với chủng<br /> nghiên cứu. Kết quả cho thấy, trình tự 16S rDNA<br /> của chủng H3 tương đồng 99,9% với trình tự 16S<br /> rDNA của loài Acinetobacter calcoaceticus AJ<br /> 888983 (hình 3).<br /> Như vậy, chủng H3 thuộc loài vi khuẩn đã<br /> được nhiều nghiên cứu trên thế giới công bố về<br /> khả năng tạo CHHBMSH cũng như phân hủy<br /> hydrocarbon dầu mỏ [5, 10, 11]. Để có cơ sở<br /> cho việc ứng dụng CHHBMSH do chủng này<br /> tạo ra để xử lý ô nhiễm dầu tại Việt Nam, cần<br /> thiết phải nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho<br /> sinh tổng hợp CHHBMSH cũng như bản chất<br /> của CHHBMSH tạo thành của chủng H3.<br /> Khả năng tạo CHHBMSH của chủng H3<br /> Khả năng tạo CHHBMSH của chủng vi<br /> <br /> khuẩn nghiên cứu đã được đánh giá qua chỉ số<br /> nhũ hoá E24 (Pruthi). Chỉ số nhũ hóa E24 đặc<br /> trưng cho khả năng nhũ hóa với dung môi (có<br /> thể là xylen, DO, JetA1) của sản phẩm trao đổi<br /> chất do vi sinh vật tạo ra. Chủng H3 được nuôi<br /> lắc trên môi trường khoáng Gost có bổ sung 5%<br /> dầu DO là nguồn carbon duy nhất. Khả năng<br /> sinh trưởng và tạo CHHBMSH của chủng này<br /> trong 6 ngày nuôi cấy được trình bày ở hình 4.<br /> Kết quả cho thấy, chủng H3 sinh trưởng tốt nhất<br /> và tạo CHHBMSH cao nhất sau 4-5 ngày với<br /> chỉ số nhũ hóa E24 đạt 74%.<br /> Cùng với thí nghiệm đánh giá khả năng nhũ<br /> hoá xylen của CHHBMSH, chúng tôi đã tiến<br /> hành đánh giá độ ổn định nhũ hoá trong điều<br /> kiện nhiệt độ: 4, 50, 70 và 90oC (hình 5). Kết<br /> quả cho thấy, CHHBMSH có hoạt tính ổn định<br /> ở các nhiệt độ khảo sát. Đây là yếu tố thuận lợi<br /> để ứng dụng CHHBMSH do chủng này tạo ra<br /> trong điều kiện nhiệt độ cao ở các giếng khoan<br /> dầu khí.<br /> <br /> Hình 4. Sinh trưởng và khả năng tạo CHHBMSH<br /> của chủng H3<br /> <br /> Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến<br /> sinh trưởng và tạo CHHBMSH của chủng<br /> H3<br /> Ảnh hưởng của nhiệt độ<br /> Chủng H3 đã được nuôi lắc trên môi trường<br /> khoáng Gost có bổ sung 5% DO trong các điều<br /> kiện nhiệt độ 15, 20, 30, 37 và 40oC. Kết quả<br /> cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và tạo<br /> CHHBMSH tốt trong khoảng nhiệt độ từ 22 đến<br /> 37oC, nhưng nhiệt độ thích hợp nhất là 30oC với<br /> <br /> 60<br /> <br /> Hình 5. Độ ổn định nhũ hóa của<br /> CHHBMSH do chủng H3 tạo ra ở<br /> các nhiệt độ khác nhau<br /> <br /> chỉ số nhũ hóa E24 đạt 75% sau 4 ngày nuôi<br /> cấy. Ở nhiệt độ cao (40oC) hoặc thấp (15oC),<br /> chủng H3 sinh trưởng chậm và yếu với chỉ số<br /> E24 chỉ đạt 17-19% (hình 6).<br /> Theo các công bố trên thế giới, nhiệt độ tối<br /> ưu cho quá trình sinh trưởng và tạo CHHBMSH<br /> của vi khuẩn thường nằm trong khoảng từ 28<br /> đến 30oC [2, 13]. Như vậy, dải nhiệt độ thích<br /> hợp cho sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng<br /> H3 cũng phù hợp với các công bố về vi khuẩn<br /> ưa ấm tạo CHHBMSH.<br /> <br /> Vuong Thi Nga, Kieu Thi Quynh Hoa, Lai Thuy Hien<br /> <br /> Ảnh hưởng của nguồn carbon<br /> Để tìm nguồn carbon thích hợp cho sinh<br /> trưởng và tạo CHHBMSH, chủng H3 được nuôi<br /> lắc trên môi trường khoáng tối thiểu có bổ sung<br /> 5% DO hoặc dầu ôliu hoặc glycerol. Đây cũng<br /> là nguồn carbon phổ biển được nhiều nhà khoa<br /> học trên thế giới sử dụng để sinh tổng hợp<br /> CHHBMSH.<br /> tạo<br /> <br /> Hình 7 cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và<br /> CHHBMSH tốt<br /> nhất ở nguồn<br /> <br /> Hình 6. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng H3<br /> ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau<br /> Ảnh hưởng của pH<br /> pH môi trường nuôi cấy cũng là một trong<br /> các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng<br /> và tạo CHHBMSH của vi khuẩn. Các nghiên<br /> cứu trước đây đều chỉ ra rằng, pH thích hợp cho<br /> sinh trưởng và tạo CHHBMSH của vi khuẩn nói<br /> chung đều nằm trong khoảng trung tính đến hơi<br /> kiềm. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát<br /> khả năng sinh tổng hợp CHHBMSH của chủng<br /> H3 với dải pH: 6,5; 7; 7,5 và 8. Kết quả chỉ ra ở<br /> hình 8 cho thấy, chủng H3 sinh trưởng và tạo<br /> CHHBMSH tốt nhất ở pH trung tính (pH7) với<br /> chỉ số nhũ hóa E24 đạt 76% sau 4 ngày nuôi<br /> cấy. Ở các giá trị pH còn lại, chủng này cũng<br /> thể hiện khả năng tạo CHHBMSH tốt khi chỉ số<br /> E24 đều đạt 64-74%. So sánh với những công<br /> bố của một số tác giả trên thế giới về dải pH<br /> thích hợp cho sinh tổng hợp CHHBMSH của<br /> chi Acinetobacter, kết quả không có sự sai khác<br /> [2, 4].<br /> <br /> carbon là DO, chỉ số E24 lên tới 77% sau 4 ngày<br /> nuôi cấy. Bên cạnh đó dầu ôliu cũng là nguồn<br /> carbon thích hợp cho sinh trưởng và tạo<br /> CHHBMSH của chủng này với chỉ số E24 đạt<br /> 70% sau 5 ngày. Tuy nhiên, chủng H3 không sử<br /> dụng glycerol cho sinh trưởng cũng như tạo<br /> CHHBMSH. Kết quả này cũng phù hợp với các<br /> công bố trong và ngoài nước về nguồn carbon<br /> thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp<br /> CHHBMSH của vi khuẩn là DO và ôliu [1, 7, 8].<br /> <br /> Hình 7. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng<br /> H3 trên các nguồn cacbon khác nhau<br /> Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl<br /> Chủng H3 được chúng tôi phân lập từ môi<br /> trường biển, nồng độ muối trong nước biển ven bờ<br /> của Việt Nam dao động quanh mức 2,5%, do đó<br /> chúng tôi lựa chọn các nồng độ muối NaCl: 0; 1; 2<br /> và 3% để nghiên cứu sinh trưởng và tạo<br /> CHHBMSH của chủng này.<br /> Kết quả nghiên cứu được trình bày ở hình 9<br /> cho thấy, chủng H3 có khả năng sinh tổng hợp<br /> CHHBMSH tốt nhất ở nồng độ NaCl từ 0 đến<br /> 1% với khả năng nhũ hoá xylen của dịch nuôi<br /> cấy đạt lần lượt là 80% và 79% sau 4 ngày. Tuy<br /> nhiên, ở nồng độ muối cao hơn (2-3%), chủng<br /> H3 cũng sinh trưởng và tạo CHHBMSH tốt với<br /> chỉ số E24 dao động từ 63-68%. Như vậy, với<br /> khả năng sinh trưởng và tạo CHHBMSH tốt ở<br /> dải NaCl rộng (từ 0 đến 3%) sẽ là điều kiện<br /> thuận lợi cho việc ứng dụng chủng H3 trong xử<br /> lý ô nhiễm dầu ven biển Việt Nam.<br /> <br /> 61<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 58-65<br /> <br /> Hình 8. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng<br /> H3 ở các giá trị pH khác nhau<br /> Phân tích sản phẩm CHHBMSH do chủng<br /> H3 tạo ra bằng sắc ký khí khối phổ (GC-MS)<br /> Chất HHBMSH do chủng H3 tạo ra được<br /> tách chiết theo phương pháp của Kretschemer.<br /> Theo đó, dịch nuôi cấy được đun nóng ở 80oC<br /> trong 30 phút, hạ pH xuống 2 và để lạnh qua<br /> đêm, sử dụng phễu chiết để thu CHHBMSH và<br /> làm khô sản phẩm. Kết quả cho thấy,<br /> CHHBMSH thô do chủng H3 tạo ra có hàm<br /> lượng 15,73g/l. So sánh với công bố của Xiao<br /> Tang et al. (2008) [16] khi nghiên cứu chủng vi<br /> khuẩn Pseudomonas aeruginosa ZJU tạo ra<br /> 12,6 g/l CHHBMSH thô trên nguồn cơ chất<br /> xylen, thì hàm lượng CHHBMSH do chủng<br /> <br /> Hình 9. Khả năng tạo CHHBMSH của chủng<br /> H3 ở các nồng độ NaCl khác nhau<br /> H3 tạo ra là khá cao.<br /> Sau khi thu được CHHBMSH thô, chúng tôi<br /> tiến hành tinh sạch bằng sắc ký bản mỏng<br /> (TCL) rồi phân tích sắc kí khối phổ (GC-MS)<br /> để tìm hiểu bản chất hóa học của chất do chủng<br /> H3 tạo ra. So sánh kết quả thu được với thư viện<br /> chất chuẩn NIST cho thấy, CHHMSH có chứa<br /> các nhóm kỵ nước như metyl (-CH3), benzen và<br /> các nhóm ưa nước như cacboxylic (-COOH) với<br /> cấu trúc hóa học là C16H22O4 (1,2<br /> benzendicacboxylic axit, bis 2- metyl propyl<br /> este) (hình 10 và 11). Như vậy có thể nhận định,<br /> CHHBMSH do chủng H3 tạo ra có hoạt tính bề<br /> mặt và có bản chất hóa học phù hợp với khái<br /> niệm CHHBMSH đã nêu trên.<br /> <br /> Hình 10. Sắc ký khối phổ CHHBMSH do chủng H3 tạo ra<br /> 62<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2