intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng đường mổ ít xâm lấn (key hole hố sau) trong phẫu thuật điều trị xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu là nguyên nhân chủ yến gây nên tình trạng bệnh lý mãn tính: Đau dây V, Co giật nửa mặt, Ù tai liên tục. Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật xung đột mạch máu và phức hợp thần kinh VII, VIII vùng góc cầu tiểu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng đường mổ ít xâm lấn (key hole hố sau) trong phẫu thuật điều trị xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 IV. KẾT LUẬN (2011). “Computed Tomography Guided Transthoracic Fine Needle Aspiration Cytology In Giá trị của mẫu mô trong sinh thiết nội soi The Diagnosis Of Sonographically Non- hoặc xuyên thành có giá trị hơn với tế bào học Approachable Intrathoracic Masses – A Study Of 100 Cases”, J Dhaka Med Coll 20(1), pp. 25 – 31. áp lam dựa trên mẫu sinh thiết. 3. Stanley EK Loh, Donald DF Wu, Sudhakar K TÀI LIỆU THAM KHẢO Venkatesh, Cheng Kang Ong, Eugene Li, Kar Yin Seto, Anil Gopinathan, Lenny KA Tan 1. M J Choi,Y Kim,Y S Hong,S S Shim,S M (2013). “CT – Guided Thoracic Biopsy: Evaluating Lim,and J K Lee (2011). “Transthoracic needle Diagnostic Yield and Complications”, AnnAcad Med biopsy using a C-arm cone-beam CT system: Singapore – 42, pp. 285 – 290. diagnostic accuracy and safety”, The British 4. Đồng Đức Hưng (2014). Nghiên cứu phương Journal of Radiology Vol 32 Iss4, pp. 192 – 196. pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán 2. Sarker RN, Rabbi AF, Hossain A, Quddus MA, tổn thương phổi, Luận án tiến sỹ y học. Chowuhery N, Sarker T, Kumu FK, Azad KAK ÁP DỤNG ĐƯỜNG MỔ ÍT XÂM LẤN (KEY HOLE HỐ SAU) TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ XUNG ĐỘT MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO Dương Đại Hà*, Phạm Hoàng Anh*, Nguyễn Hoàng Giang*, Đoàn Tuấn Anh* TÓM TẮT số VII, hoặc chạy giữa phức hợp VII, VIII trong trường hợp có xung đột với dây thần kinh VIII. Phẫu 32 Đặt vấn đề: Xung đột mạch máu thần kinh vùng thuật giải ép mạch máu thần kinh mang đến hiệu quả góc cầu là nguyên nhân chủ yến gây nên tình trạng tốt cho bệnh nhân. Điếc là biến chứng hay gặp do tổn bệnh lý mãn tính: Đau dây V, Co giật nửa mặt, Ù tai thương dây VIII trong mổ. liên tục. Là các bệnh lý thần kinh chức năng, tuy các bệnh lý này không gây đe dọa đến tính mạng của SUMMARY bệnh nhân nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến các chức năng, thẩm mỹ của người bệnh. Phẫu thuật giải ép KEYHOLE RETROSIGMOID APPROACH: mạch máu thần kinh vùng góc cầu đã được nhiều MICROVASCULAR DECOMPRESSION OF trung tâm phẫu thuật thần kinh lớn trên thế giới áp CRANIAL NERVES dụng để điều trị các bệnh lý trên. Mục tiêu: Đặc điểm Background: Microvascular decompression has lâm sàng, kết quả điều trị phẫu thuật xung đột mạch become an accepted surgical technique for the máu và phức hợp thần kinh VII,VIII vùng góc cầu tiểu treatment of trigeminal neuralgia, hemifacial spasm, não. Đối tượng: 59 bệnh nhân được chẩn đoán và glossopharyngeal neuralgia, and other cranial nerve phẫu thuật tại trung tâm phẫu thuật thần kinh bệnh rhizopathies. Objective: clinical criteria, factors affect viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm the outcome of surgical treatment: hemifacial spasm. 2019. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, theo dõi Subjects: 59 patients postoperative at the Viet Duc trước, trong và sau phẫu thuật. Kết quả: Tỷ lệ điều Hospital from january 2016 to june 2019. trị phẫu thuật xung đột mạch máu và phức hợp thần Methodology: Cross sectional study. Results: The kinh VII, VII ở nữ gấp trên 5 lần nam giới. Xung đột rate of female hemifacial spasm, is more than 5 times, mạch máu thần kinh chủ yếu ở phía trước (AICA) root exit zone: over 85%, AICA: over 86%. chiếm trên 86%. Tỷ lệ điều trị hiệu quả trên 88%, Conclusions: factors affect the outcome of surgical biến chứng hay gặp nhất là ù tai chiếm 10,2%. Kết treatment: women, young. Luận: Trong thực hành lâm sàng gặp các bệnh nhân nữ trong độ tuổi lao động đi khám và điều trị xung đột I. ĐẶT VẤN ĐỀ mạch máu và phức hợp thần kinh VII, VIII là chủ yếu. Xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu Các bất thường về mạch máu thần kinh trong vùng là nguyên nhân chủ yến gây nên tình trạng bệnh góc cầu đều có thể gây ra chứng co giật nửa mặt, ù tai. Đa số các trường hợp có xung đột ở mặt trước dây lý mãn tính: Đau dây V, Co giật nửa mặt, Ù tai VII cũng như ở phía sát nguyên ủy của dây thần kinh liên tục. Là các bệnh lý thần kinh chức năng, tuy các bệnh lý này không gây đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân nhưng ảnh hưởng trực tiếp *Bệnh viện HN Việt Đức đến các chức năng, thẩm mỹ của người bệnh. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Giang Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh vùng góc Email: hoanggianghmu0915@gmail.com cầu đã được nhiều trung tâm phẫu thuật thần Ngày nhận bài: 3.7.2019 kinh lớn trên thế giới áp dụng để điều trị các Ngày phản biện khoa học: 21.8.2019 bệnh lý trên.[2]. Ngày duyệt bài: 27.8.2019 125
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (MVD: Microvascular decompression – Phương Tất cả các bệnh nhân từ 18 đến 70 tuổi thỏa pháp Jannetta) là phương pháp điều trị được lựa mãn các điều kiện: chọn hiện nay. Tỷ lệ thành công trong khoảng • Bệnh nhân được phẫu thuật giải ép mạch 85% -90% trong các trường hợp và nếu được máu thần kinh. thực hiện bởi những chuyên gia thì tỉ lệ tai biến • Bệnh nhân được chẩn đoán co giật nửa và biến chứng thấp dưới 1% [3]. mặt, ù tai. Theo các nghiên cứu trên thế giới, nguyên Các bệnh nhân có các đặc điểm sau sẽ đưa ra nhân gây ra cơn co giật mặt, ù tai là do dây thần khỏi nghiên cứu: kinh VII, VIII bị chèn ép bởi một hoặc nhiều • Bệnh nhân có các tổn thương vùng góc cầu nhánh mạch tại nguyên ủy hư của thần kinh cùng bên co giật mặt như: U, dị dạng mạch hay mặt, là nơi chuyển tiếp giữa tế bào chứa myelin túi phình mạch não. trung ương thành các tế bào chứa myelin ngoại • Bệnh nhân xuất hiện co giật nửa mặt sau biên(Vùng root exit zone)[3]. khi liệt mặt ngoại biên do các bệnh lý khác. Tuy nhiên tại Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu • Bệnh nhân ù tai do các nguyên nhân bệnh phẫu thuật thần kinh chức năng còn rất mới, nên lý tai mũi họng những tổng kết về chứng co giật mặt chưa được • Đạo đức nghiên cứu công bố nhiều. Nghiên cứu đã được hội đồng chấm đề cương của trường Đại học Y Hà Nội thông qua về II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp và đạo đức nghiên cứu. Nghiên 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 59 bệnh nhân cứu được tiến hành với sự đồng ý của bệnh được chẩn đoán và phẫu thuật tại trung tâm nhân. Mỗi đối tượng được lựa chọn vào nghiên phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức từ cứu đều được giải thích trước mục đích và được tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2019. hỏi về sự đồng ý tham gia. Mọi thông tin riêng 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt của bệnh nhân hoàn toàn được giữ bí mật, và ngang, theo dõi trước và trong phẫu thuật, đánh chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. giá lâm sàng sau phẫu thuật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu (N=59) Nhóm Nam (n=13) Nữ (n=46) Chung (n=59) tuổi Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) 27 – 49 9 69% 28 61% 37 63% 50 – 60 4 31% 18 39% 22 37% Tổng 13 100% 46 100% 59 100% Nhận xét: Đa số gặp bệnh nhân trong nhóm tuổi từ 27 - 49 tuổi. Tỷ lệ nữ gấp 3,5 lần nam. Bảng 3.2. Đặc điểm vị trí thương tổn của đối tượng nghiên cứu (N=59) Vị trí tổn Nam (n=13) Nữ (n=46) Chung (n=59) thương Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Số BN Tỷ lệ (%) Bên trái 6 46% 24 52% 30 51% Bên phải 7 4% 22 48% 29 49% Tổng 13 100% 46 100% 59 100% Nhận xét: tỷ lệ xung đột mạch máu thần kinh ở hai bên là tương đồng cả ở nam lẫn nữ. 3.2 Nguyên nhân của chủ yếu Bảng 3.3. Vị trí mạch máu (MM) chèn ép vào dây VII quan sát được trong phẫu thuật. Gốc Xa, bên Chung (n=59) Vị trí chèn ép Số MM Tỷ lệ (%) Số MM Tỷ lệ (%) Số MM Tỷ lệ (%) Trước 41 95% 10 66% 50 86% Sau 2 5% 1 7% 3 5% Giữa phức hợp VII, VIII 0 0% 4 27% 5 9% Tổng 43 100% 15 100% 58 100% Nhận xét: Vị trí bất thường mạch máu chủ yêu nằm ở phía trước và sát gốc của phức hợp VII, VIII chiếm 43 trường hợp, 50 Trường hợp nhánh mạch chèn ép xuất phát từ động mạch tiểu não trước dưới (AICA) 126
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 đớn hay nguy hiểm đến tính mạng nên lựa chọn điều trị chủ yếu là nữ giới và ở lứa tuổi lao động cần giao tiếp nhiều. Và đây là nghiên cứu trên các bệnh nhân được phẫu thuật nên không thể khẳng định về vấn đề dịch tễ bệnh lý xung đột mạch máu thần kinh gặp chủ yếu ở nữ giới. Cùng với bảng 3.3 chúng tôi có thể đưa ra kết luận rằng các bất thường về mạch máu xung đột với phức hợp VII,VIII chủ yếu là ở phía trước và Hình 1: Quai động mạch tiểu não trước phần gốc của dây VII (xuất phát chủ yếu từ dưới (AICA) chèn ép vào dây VII, VIII nhánh của động mạch tiểu não trước dưới AICA) là vùng chuyển tiếp giữa tế bào chứa myelin trung ương thành các tế bào chứa myelin ngoại biên (root exit zone) [4]. Vì phức hợp VII,VIII dây VII nằm trước dây VIII do đó xung đột phía trước có thể rất nhỏ cũng gây nên chứng co giật nửa mặt. Một số ít trường hợp mạch máu chạy xen giữa phức hợp VII,VIII gây nên triệu chứng Hình 2: Sau khi chèn miếng NeuroPath chiếm 9% trong tổng số trường hợp khảo sát. 3.3 Kết quả phẫu thuật Điều trị phẫu thuật giải ép mạch máu thần Bảng 3.4. Kết quả phẫu thuật lúc ra viện. kinh cho kết quả tốt chiểm 88,9%. Kết quả điều Kết quả lúc ra Chung (N = 59) trị sau phẫu thuật khám lại bệnh nhân ngay sau viện Số BN Tỷ lệ % mổ cho thấy tỷ lệ thành công đến 88,9% nhưng Không khỏi 7 11,9% so với các tác giả Sindou thì tỉ lệ khỏi hẳn là 75% Đỡ, giảm 17 28,8% [5]. Do theo dõi của chúng tôi còn chưa đủ lâu vì Khỏi hẳn 35 59,3% một số trường hợp sau phẫu thuật 1 năm bệnh Tổng 59 100% nhân còn cải thiện tốt hơn. Nhận xét: Điều trị hiệu quả đạt 88,1% trong Tuy nhiên vẫn còn gặp một số biến chứng đó hết hẳn triệu chứng lâm sàng chiếm 57,8% như: Nhiễm trùng, dò dịch não tủy, khàn tiếng, ù Bảng 3.5. Biến chứng sau phẫu thuật. tai sau mổ. Trong đó ù tai sau mổ chiếm 10,2%. Chung (N = 59) Trong 59 trường hợp phẫu thuật trên có 2 Biến chứng trường hợp tổn thương tĩnh mạch xoang đá trên Số BN Tỷ lệ % Liệt mặt 0 0% do vén não trong quá trình phẫu thuật. được xử Ù tai 6 10,2% lý cầm máu bằng Surgicel cho kết quả tốt sau Dò DNT 5 8,5% phẫu thuật. Nhiễm trùng 2 3,4% V. KẾT LUẬN Khàn tiếng 1 1,7% Chứng co giật nửa mặt,ù tai liên tục là một Tổng 59 100% bệnh lý về thần kinh chứng năng không gây đau Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng cao nhất là ù tai cũng như đe dọa đến tính mạng của người bệnh. chiếm 10,2% trường hợp Mà chỉ gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như IV. BÀN LUẬN chức năng của bệnh nhân. Vì thế số lượng bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đưa ra ở nhân nữ trong độ tuổi lao động tiếp xúc với bảng 3.1 thì tỷ lệ bệnh nhân nữ được chẩn đoán nhiều người mong muốn được điều trị phẫu và phẫu thuật cao gấp 3,5 lần bệnh nhân nam thuật lớn hơn nam giới. (tương đương với các kết quả nghiên cứu của Các bất thường về mạch máu thần kinh trong các tác giả Võ Văn Nho là 4 và Trần Hoàng Ngọc vùng góc cầu đều có thể gây ra chứng co giật Anh là 4,6 lần.) [1],[2]Trong đó nhóm tuổi từ 27 nửa mặt, ù tai. Tuy nhiên chủ yếu gặp trong các – 49 chiếm đa số. Như vậy có thể kết luận rằng trường hợp có xung đột ở mặt trước dây VII tỷ lệ nữ giới quan tâm đến yếu tố chức năng, cũng như ở phía sát nguyên ủy của dây thần thẩm mỹ nhiều hơn nam giới và ở nhóm người kinh số VII trẻ tuổi mong muốn điều trị cao hơn nhóm người Trong đa số các trường hợp co giật mặt, ù tai lớn tuổi. Vì chứng co giật nửa mặt, ù tai liên tục được phẫu thuật đều tìm được xung đột mạch như chúng tôi đã đề cập trên không gây ra đau máu thần kinh. 127
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 Điều trị chứng co giật nửa mặt, ù tai do chèn thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học Tp Hồ Chí ép mạch máu thần kinh phẫu thuật giải phóng Minh, tr. 301-309 3. Mark, R.M., et al. (1998) Microvascular xung đột mạch máu thần kinh là một phương decompression of cranial nerves: lessons learned pháp điều trị triệt để. after 4400 operations. Neurosurgery focus. 4. Rirk, R.d.(2002) Is the root entry/exit zone TÀI LIỆU THAM KHẢO important in microvascular compression syndromes 1. Trần Hoàng Ngọc Anh (2014) Phẫu thuật giải ép ? Neurosurgery. vi mạch trong điều trị co giật nửa mặt: Kết quả 60 5. M. Sindou (2009), “Microvascular decompression trường hợp phẫu thuật tại bệnh viện Nhân dân Gia for hemifacial spasm”, Practical handbook of Định. Y Học TP.Hồ Chí Minh. neurosurgery from leading neurosurgeon, Volume 2. Võ Văn Nho (2013), “Co giật nửa mặt”, Phẫu 3: Springer Wien NewYork, pp. 317-332. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG ĐIỆN CHÂM HUYỆT GIÁP TÍCH KẾT HỢP KÉO GIÃN CỘT SỐNG Trần Thái Hà1 TÓM TẮT The treatment term had lasted for 20 days. Results: Study group gains 34.2% of good, 65.8% of 33 Hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột moderate. There was not any unexpected effect sống thắt lưng là một bệnh lý rất thường gặp trên thế observed in this trial. Conclusion: The combining giới cũng như ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tác electro - acupuncture of Jiaji points and lumbar dụng điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa traction is safe method and has good effect on đệm và tìm hiểu tác dụng không mong muốn của treatment for herniated lumbar disc. phương pháp điện châm các huyệt Giáp tích thắt lưng Keyword: electro - acupuncture, Jiaji point, tradional kết hợp kéo giãn cột sống. Đối tượng và phương massage, lumbar traction, herniated lumbar disc pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị. Đối tượng nghiên cứu là 38 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân. Liệu trình điều trị là 20 ngày. Kết quả: tèt 34,2%; trung b×nh 65,8% vµ kÐm 0%. Trong quá Hội chứng thắt lưng hông là một bệnh lý khá trình điều trị không có tác dụng không mong muốn phổ biến trong lâm sàng các bệnh về nội khoa, trên lâm sàng. Kết luận: điện châm các huyệt Giáp chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi 20-50, do nhiều tích thắt lưng kết hợp kéo giãn cột sống có tác dụng nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó tốt và an toàn trong điều trị hội chứng thắt lưng hông khoảng 80% do thoát vị đĩa đệm ở cột sống do thoát vị đĩa đệm. Từ khóa: điện châm, Giáp tích, kéo giãn cột sống, vùng thắt lưng [3]. thoát vị đĩa đệm, thắt lưng Về điều trị thoát vị đĩa đệm, YHHĐ có nhiều phương pháp khác nhau như: điện phân, từ SUMMARY nhiệt, kộo gión cột sống thắt lưng [1], [3]. Theo ASSESSING THE EFFECT OF THE YHCT, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có COMBINING METHODS OF ELECTRO – những đặc điểm thuộc phạm vi “chứng tý” với ACUPUNCTURE OF JIAJI POINTS AND cỏc bệnh danh: yờu thống, yờu cước thống...[4] LUMBAR TRACTION IN THE TREATMENT Thời xưa, các huyệt Giáp tích đã được danh y OF HERNIATED LUMBAR DISC Hoa Đà mô tả và sử dụng trong sách “Hậu Hán Herniated lumbar disc is very common disease in thư” để điều trị các trường hợp bệnh nhân có the world as wel as in Vietnam. Objective: To đau lưng kèm theo khó khăn vận động chân. evaluate the effects of the combining electro - Ngày nay, Nguyễn Tài Thu và một số tác giả acupuncture of Jiaji points and lumbar traction on treatment for herniated lumbar disc. Method: khác cũng đề cập nhiều đến hiệu quả của các Perspective clinical trial, comparisons of pre – post huyệt Giáp tích vùng thắt lưng trong châm cứu treatment. The study recruited who were 38 patients. điều trị đau thắt lưng nói chung... Để góp phần vào lĩnh vực điều trị thoát vị đĩa đệm, nghiên 1Bệnh cứu tiến hành nhằm hai mục tiêu sau: viện YHCT Trung ương 1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương Chịu trách nhiệm chính: Trần Thái Hà Email: phdtranthaiha@gmail.com pháp điện châm các huyệt Giáp tích vùng thắt Ngày nhận bài: 17.5.2019 lưng kết hợp kéo giãn cột sống trên bệnh nhân Ngày phản biện khoa học: 2.8.2019 có hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm. Ngày duyệt bài: 12.8.2019 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2