intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng mô hình đa trí tuệ của Howard Gardner trong giảng dạy ngoại ngữ

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

143
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi bàn về phong cách học tập của sinh viên, Willing (1988) dựa trên sở thích cũng như năng lực nổi trội của sinh viên, đã phân định phong cách học tập ra thành bốn loại như sau: Phong cách giao tiếp, phong cách phân tích, phong cách định hướng và phong cách trực quan. Bài viết tập trung đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn trong quá trình giảng dạy tiếng Anh cho đối tượng sinh viên không chuyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng mô hình đa trí tuệ của Howard Gardner trong giảng dạy ngoại ngữ

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG MÔ HÌNH<br /> ĐA TRÍ TUỆ CỦA HOWARD GARDNER<br /> TRONG GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ<br /> ThS. LÝ NGỌC TOÀN1, TRẦN TẤN THÀNH2<br /> Đại học Cảnh sát Nhân dân ✉ lytoandhcs75@gmail.com<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Đại học Cảnh sát Nhân dân ✉ tanthanhdhcs@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 14/11/2016; Ngày hoàn thiện: 26/11/2016; Ngày duyệt đăng: 30/11/2016<br /> Phản biện khoa học: ThS. BÙI THẠCH CẨN<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Khi bàn về phong cách học tập của sinh viên, Willing (1988) dựa trên sở thích cũng như năng lực nổi<br /> trội của sinh viên, đã phân định phong cách học tập ra thành bốn loại như sau: phong cách giao<br /> tiếp, phong cách phân tích, phong cách định hướng và phong cách trực quan. Thực tế cho thấy, mỗi<br /> sinh viên đều có những phương pháp, thủ thuật, hình thức học khác nhau và những đặc trưng riêng<br /> biệt, điều này đã tạo nên sự đa dạng về phong cách học tập trong một lớp học. Chính sự đa dạng về<br /> phong cách này, có thể gây ra khó khăn đáng kể cho giảng viên trong giảng dạy. Vì lý do đó, chúng<br /> tôi đã chọn chủ đề: “Áp dụng mô hình đa trí tuệ của Howard Gardner trong giảng dạy ngoại ngữ”<br /> nhằm đưa ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn trong quá trình giảng dạy tiếng Anh<br /> cho đối tượng sinh viên không chuyên.<br /> Từ khóa: đa trí tuệ, mô hình, phong cách học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ thiên nhiên và trí tuệ hiện sinh. Cũng theo Gardner,<br /> người học có trí tuệ ngôn ngữ thường thích biểu đạt<br /> 1.1 Mô hình đa trí tuệ của Howard Gardner bằng lời nói, chữ viết, lối chơi chữ, chuyện đùa hay<br /> nghe kể chuyện. Người học có trí tuệ logic toán học<br /> Howard Gardner (1993), nhà tâm lý học người Mỹ, đã thường thể hiện thái độ đối với con số, suy lý và giải<br /> xây dựng nên một thuyết về đa trí tuệ vào những năm quyết các vấn đề liên quan đến logic. Trong khi đó,<br /> 1980. Ông cho rằng, trí tuệ không phải là một hiện người học có trí tuệ không gian, thường có khuynh<br /> tượng đơn lập mà nó là sự tổng hợp nhiều khả năng hướng chú ý đến tranh ảnh, thích miêu tả, biểu đồ,<br /> khác nhau của con người. Dựa trên các nguyên lý về biểu bảng hay bản đồ. Người học có trí tuệ vận động,<br /> nhân chủng học, tâm lý học, khoa học tri nhận, v.v. thường thường có trải nghiệm cách học tốt nhất<br /> Ông đã kết luận rằng, có ít nhất chín loại trí tuệ khác thông qua nhiều loại khác nhau về vận động như: bắt<br /> nhau tồn tại trong não bộ của con người. Mỗi cá nhân chước, khiêu vũ, đóng kịch. Người học có trí tuệ âm<br /> có thể có nhiều hơn một loại trí tuệ. Những trí tuệ này nhạc, thích ứng với những bản nhạc và thường học<br /> bao gồm: trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ logic toán học, trí tốt nhất thông qua các bài hát, giai điệu, hay các hình<br /> tuệ vận động, trí tuệ không gian, trí tuệ âm nhạc, trí thức âm nhạc khác. Người học có trí tuệ nội tâm có<br /> tuệ hướng nội, trí tuệ hướng ngoại liên nhân, trí tuệ đặc tính biểu cảm, phân tích, hay trực quan về họ là<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 4 - 11/2016 23<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> ai, làm sao và những gì mà họ biết. Người học có trí em từ bốn tuổi đến mười hai tuổi. Thứ hai, tác động<br /> tuệ hướng ngoại liên nhân thích tương tác với người có tính chất kìm hãm sự phát triển của trí tuệ, đó là<br /> khác và học tập tốt nhất thông qua hoạt động nhóm những tác động tâm lý có tính tiêu cực như là: chửi<br /> và cặp. Người học có trí tuệ thiên nhiên, thường thích mắng, trỉ trích, hay trừng phạt, v.v.. Armstrong đặc<br /> các hoạt động ngoài trời, phân chia các hoạt động. biệt đưa ra những nhân tố ngoại cảnh có ảnh hưởng<br /> Người học có trí tuệ hiện sinh thích đặt ra và giải trực tiếp đến trí tuệ của con người.<br /> quyết các câu hỏi về bản thể và ý nghĩa của sự vật<br /> hiện tượng. Còn theo Armstrong (2009), thì người học – Nguồn tiếp cận: Quá trình phát triển trí tuệ của con<br /> chủ yếu sử dụng tám loại trí tuệ đặc trưng (Bảng 1). người phụ thuộc vào nguồn tiếp cận. Ví dụ, ai đó có<br /> điều kiện tiếp xúc với ngoại ngữ sớm, thì thường có trí<br /> Bảng 1. Đặc tính của tám loại trí tuệ tuệ tốt về ngoại ngữ.<br /> <br /> Trí tuệ ngôn ngữ Năng khiếu về ngôn từ – Nhân tố địa lý: Nơi mà con người sinh ra, sinh sống,<br /> hay học tập có tác động lớn đến quá trình hình thành<br /> Trí tuệ logic toán học Năng khiếu về tư duy<br /> và phát triển trí tuệ.<br /> Trí tuệ không gian Năng khiếu về hội họa<br /> Trí tuệ vận động Năng khiếu về hoạt động – Nhân tố gia đình: Cha mẹ đóng vai trò quan trọng<br /> cơ thể trong quá trình hình thành trí tuệ của con người, bởi<br /> vì cha mẹ luôn là người định hướng cho con.<br /> Trí tuệ âm nhạc Năng khiếu về âm nhạc<br /> Trí tuệ hướng nội Năng khiếu về hiểu biết 2. MÔ HÌNH ĐA TRÍ TUỆ TRONG VIỆC DẠY NGOẠI NGỮ<br /> cái tôi<br /> Trí tuệ hướng ngoại liên Năng khiếu về tương tác 2.1. Xác định trí tuệ của sinh viên<br /> nhân liên nhân<br /> Việc xác định trí tuệ của người học là hoạt động đầu<br /> Trí tuệ thiên nhiên Năng khiếu tự nhiên tiên khi áp dụng mô hình đa trí tuệ vào trong quá<br /> trình dạy ngoại ngữ. Hoạt động này thường được<br /> 1.2. Nguyên lý về trí tuệ của Armstrong thực hiện ngay đầu khóa học, giúp cho người dạy có<br /> cái nhìn tổng quan về năng lực của người học. Do mỗi<br /> Mặc dù vẫn dựa trên mô hình đa trí tuệ của Howard<br /> sinh viên có thể có nhiều hơn một khả năng, nên việc<br /> Gardner, nhưng Armstrong không tiếp tục phân tích<br /> xác định trí tuệ của sinh viên đóng vai trò quan trọng<br /> những đặc tính riêng của từng loại trí tuệ, mà ông tìm<br /> trong việc giúp giảng viên tổ chức, lựa chọn các hoạt<br /> hiểu và phân tích những yếu tố hình thành và phát<br /> triển các loại trí tuệ. Theo Armstrong (2009, tr.27), trí động và phương pháp giảng dạy một cách phù hợp,<br /> tuệ của con người có thể được hình thành và phát sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu của cả lớp, lại vừa<br /> triển dựa trên những yếu tố sau: (1) yếu tố bẩm sinh, phù hợp với đặc tính trí tuệ nổi trội riêng của từng<br /> (2) yếu ngoại cảnh, (3) yếu tố giáo dục. người học.<br /> <br /> – Yếu tố bẩm sinh là những yếu tố về di truyền hay gen. Armstrong (2009, tr. 32), đã đưa ra bản mô tả tóm lược<br /> về các khả năng mà sinh viên thường bộc lộ và nhu<br /> – Yếu tố ngoại cảnh là những yếu tố đến từ bên ngoài cầu cần được đáp ứng trong quá trình học tập (Bảng 2)<br /> như: cha mẹ, thầy cô giáo, bạn bè, v.v. có ảnh hưởng<br /> trực tiếp đến quá trình hình thành trí tuệ. Có nhiều phương pháp để xác định trí tuệ của sinh<br /> viên như: giảng viên có thể xác định được trí tuệ của<br /> – Yếu tố giáo dục là những yếu tố về môi trường xung sinh viên thông qua việc quan sát các hoạt động của<br /> quanh như: nơi sinh sống, nơi học tập. sinh viên trong quá trình giảng dạy hay thông qua<br /> việc ghi chép nhật ký về các hoạt động của sinh viên.<br /> Dựa trên quá trình hình thành và phát triển tâm lý con Tuy nhiên một phương pháp khá phổ biến và hiệu<br /> người, Armstrong cho rằng, có hai loại tác động ảnh quả để xác định trí tuệ của sinh viên là sử dụng danh<br /> hưởng đến quá trình phát triển của trí tuệ. Thứ nhất, mục kiểm tra trí tuệ theo mô hình Thomas Armstrong<br /> tác động có tính kích thích, khả năng tìm tòi sáng tạo (2009, tr. 35) đề xuất. Danh mục kiểm tra này được<br /> của con người, đó là các hoạt động tâm lý tích cực thiết kế dưới dạng câu hỏi “có” hay “không”. Mỗi loại trí<br /> như: khen ngợi, khơi gợi vấn đề, gây sự chú ý, sự tò tuệ được đánh giá qua nhiều hoạt động có liên quan<br /> mò, v.v. . Tác động này đặc biệt có hiệu quả đối với trẻ đến trí tuệ đó. Dựa trên câu trả lời của sinh viên cho<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 24 Số 4 - 11/2016<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Năng lực nổi bật của sinh viên đối với từng loại trí tuệ<br /> <br /> Sinh viên có Tư duy Thích Cần<br /> khả năng về<br /> Ngôn ngữ Bằng ngôn từ Đọc, viết, kể truyện, trò chơi Sách, băng đĩa, giấy, nhật ký, các cuộc đối<br /> về ngôn ngữ thoại, thảo luận, tranh cãi, tự truyện<br /> Logic toán học Bằng lập luận Thí nghiệm, tra hỏi, tính toán, Chất liệu để thí nghiệm, chất liệu khoa học,<br /> tìm ra câu đố có tính logic các thao tác, đến các viện bảo tàng khoa học<br /> Không gian Bằng hình ảnh Thiết kế, vẽ, quan sát, phác Biểu tượng, băng đĩa, phim ảnh, trình chiếu,<br /> họa trò chơi tưởng tượng, câu đố, tranh hình<br /> Vận động Thông qua các Khiêu vũ, nhảy, chạy, làm Vai diễn, kịch bản, thể thao, trò chơi vận<br /> giác quan điệu bộ, đụng chạm động, thực hành, trải nghiệm xúc giác<br /> Âm nhạc Qua nhịp điệu và Hát, huýt sáo, vỗ tay, dậm Hát, đi nghe nhạc, chơi nhạc cụ<br /> giai điệu chân, nghe<br /> Hướng nội Trong mối tương Thiết lập mục tiêu, dàn xếp, Nơi bí ẩn, thời gian tĩnh nặng, lựa chọn<br /> quan về nhu cầu, mơ, lên kế hoạch, phản hồi<br /> cảm xúc và mục<br /> tiêu<br /> Hướng ngoại Nắm bắt ý tưởng Lãnh đạo, tổ chức, liên kết, Bạn bè, câu lạc bộ, sự kiện cộng đồng, nhóm<br /> liên nhân từ người khác vận dụng, dàn xếp, bạn bè, học việc<br /> Thiên nhiên Thông qua thiên Chơi với vật cưng, làm vườn, Tiếp cận với thiên nhiên, tương tác với động<br /> nhiên và hình khám phá thiên nhiên, nuôi vật, dụng cụ khám phá thiên nhiên<br /> thức thuộc về động vật<br /> thiên nhiên<br /> <br /> <br /> mỗi loại trí tuệ, giảng viên có thể xác định chính xác trí tuệ. Nó giúp cho giảng viên xác định các phương<br /> tỷ lệ của các loại trí tuệ trong lớp học. pháp, kỹ thuật, thủ thuật, tài liệu học tập khác nhau<br /> phù hợp với mỗi loại trí tuê. Dựa vào thông tin tỷ lệ<br /> 2.2. Xây dựng chương trình giảng dạy theo mô hình trí tuệ chiếm ưu thế trong lớp học, giảng viên có thể<br /> đa trí tuệ thiết lập nhiều hoạt động phù hợp với số đông người<br /> học có loại trí tuệ này trong lớp.<br /> Lý thuyết về mô hình đa trí tuệ có nhiều đóng góp<br /> cho công tác giáo dục nói chung và việc dạy, học 3. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ĐIỂN HÌNH THEO<br /> ngoại ngữ nói riêng. Việc áp dụng mô hình này vào MÔ HÌNH ĐA TRÍ TUỆ<br /> quá trình dạy ngoại ngữ đòi hỏi giảng viên phải sử<br /> dụng đồng thời nhiều kỹ thuật, công cụ, và các thủ Có thể nói rằng, chính sự đa dạng về trí tuệ của sinh<br /> thuật khác nhau. Nhìn chung, có sự khác biệt rõ viên trong lớp học đòi hỏi giảng viên phải thiết lập và<br /> rệt giữa giảng viên áp dụng phương pháp dạy học áp dụng nhiều hoạt động dạy học khác nhau. Do vậy,<br /> truyền thống với giảng viên áp dụng mô hình đa trí lý thuyết về mô hình đa trí tuệ đã tạo điều kiện cho<br /> tuệ này. Đối với giảng viên áp dụng phương pháp giảng viên có cơ hội đổi mới các hoạt động dạy học<br /> dạy truyền thống, thường chỉ áp dụng một phương với phù hợp với nhu cầu dạy và học ngoại ngữ trong<br /> pháp giảng dạy nhất định cho cả bài học với mọi sinh thời đại ngày nay. Tuy nhiên, không có hoạt động dạy<br /> viên và các đối tượng khác nhau. Còn đối với giảng học nào có thể phù hợp với tất cả các đối tượng sinh<br /> viên áp dụng mô hình đa trí tuệ, thường thay đổi các viên, bởi vì mỗi hoạt động dạy học có thể phù hợp<br /> phương pháp giảng dạy khác nhau theo đặc tính của với đối tượng sinh viên này nhưng lại không phù hợp<br /> mỗi loại trí tuệ, và sẽ kết hợp một cách sáng tạo các với đối tượng sinh viên khác. Cho nên, việc áp dụng<br /> phương pháp khác nhau đối với từng loại trí tuệ. Như đa dạng và thường xuyên thay đổi các hoạt động dạy<br /> vậy, việc xây dựng nội dung chương trình dạy học học là rất cần thiết, góp phần đáp ứng được tất cả các<br /> đa dạng là đặc trưng của dạy học theo mô hình đa đặc tính khác nhau về trí tuệ của sinh viên.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 4 - 11/2016 25<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> 3.1. Các hoạt động dạy học đối với sinh viên có trí – Hoạt động hình ảnh hóa (Visualization)<br /> tuệ ngôn ngữ<br /> – Hoạt động phác thảo sơ đồ ý (idea sketching)<br /> Armstrong chỉ ra rằng, trong số các loại trí tuệ, thì sinh<br /> viên có trí tuệ về ngôn ngữ là đối tượng dễ thiết kế – Hoạt động sử dụng bảng biểu, sơ đồ (Graphic<br /> các hoạt động dạy học nhất. Armstrong (2009, tr.73) symbols)<br /> đã xác định các loại hoạt động giảng dạy ngoại ngữ<br /> được cho là phù hợp nhất với sinh viên có trí tuệ về 3.4. Các hoạt động giảng dạy đối với sinh viên có trí<br /> ngôn ngữ: tuệ liên nhân<br /> <br /> – Hoạt động kể chuyện (Storytelling) Trong các hoạt động dạy học, hoạt động tương tác<br /> giữa sinh viên với sinh viên hay giữa giáo viên với sinh<br /> – Hoạt động tìm ý ban đầu (Brainstorming) viên đóng vai trò rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu đã<br /> chứng minh rằng, làm việc theo nhóm thì năng suất<br /> – Hoạt động viết báo (Journal writing) và hiệu quả của mỗi cá nhân sẽ cao hơn hẳn khi làm<br /> việc riêng lẻ. Vì trong nhóm, khi làm việc chung các<br /> – Hoạt động xuất bản (Publishing) kỹ năng và kinh nghiệm của các thành viên có thể bổ<br /> trợ cho nhau. Nhóm có thể tạo ra môi trường làm việc<br /> 3.2. Các hoạt động dạy học đối với sinh viên có trí mà các kiến thức và kinh nghiệm của các cá nhân bổ<br /> tuệ lôgic toán học. khuyết cho nhau, giúp cho các quyết định đưa ra toàn<br /> diện và tối ưu. Các thành viên tự rút ra những vấn đề<br /> Trí tuệ về lôgic toán học thường gắn liền với toán học hay câu hỏi để trao đổi lẫn nhau, cải thiện thái độ và<br /> cũng như khoa học tự nhiên. Các nhà khoa học về ứng xử của mình.<br /> tư duy phê phán (critical thinking) đã đưa ra một giả<br /> thuyết rằng, trí tuệ logic toán học có ảnh hưởng và Các hoạt động giảng dạy điển hình thường được áp<br /> có tính quyết định cả khoa học xã hội cũng như nhân dụng đối với sinh viên có trí tuệ liên nhân gồm:<br /> cách con người. Hơn nữa, trí tuệ về logic toán học<br /> còn được cho là rất quan trọng trong việc học ngôn – Hoạt động đóng vai điêu khắc (People sculpture).<br /> ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng. Trong việc học<br /> ngoại ngữ, các hoạt động dạy học có tính logic hay – Hoạt động hợp tác nhóm (Cooperative groups).<br /> lý luận thường phù hợp với sinh viên có thiên hướng<br /> với trí tuệ này, đặc biệt khi dạy kỹ năng nói và kỹ năng – Hoạt động trò chơi tại bàn (Board games).<br /> viết. Một số hoạt động đó có thể là:<br /> 3.5. Các hoạt động giảng dạy đối với sinh viên có trí<br /> – Hoạt động phân loại và phạm trù hóa (Classification tuệ hướng nội<br /> and categorization).<br /> Sinh viên có trí tuệ hướng nội thường có khuynh<br /> – Hoạt động đánh giá kinh nghiệm (Heuristics). hướng sống nội tâm, và không muốn giao tiếp với<br /> mọi người xung quanh. Vì thế, ở những môi trường<br /> – Hoạt động tư duy khoa học (Science thinking). nhộn nhịp hay đông người thường làm cho sinh viên<br /> có trí tuệ hướng nội này trở nên sợ hãi và rụt rè. Cho<br /> 3.3. Các hoạt động dạy học đối với sinh viên có trí nên, giảng viên cần hiểu rõ những đặc tính của sinh<br /> tuệ không gian viên để thường xuyên tạo điều kiện cho sinh viên có<br /> cơ hội tham gia vào các hoạt động có tính cá nhân<br /> Trí tuệ không gian thường liên quan đến hình ảnh, cao, cũng như xây dựng các hoạt động giảng dạy phù<br /> bao gồm cả hình ảnh tư duy (image schema) và hình hợp với những sinh viên này.<br /> ảnh trong thế giới thực, như tranh ảnh, hình ảnh,<br /> phim ảnh, biểu tượng hay ký tự, v.v.. Như vậy, đối với Các hoạt động giảng dạy thường là:<br /> sinh viên có trí tuệ về không gian, hoạt động dạy học<br /> dùng tranh ảnh sẽ mang lại hiệu quả cao. Các hoạt – Liên kết cá nhân (Personal connections)<br /> động này thường được áp dụng đối với sinh viên có<br /> trình độ sơ cấp hay người mới học ngoại ngữ. Các – Chọn thời gian (Choice time)<br /> hoạt động giảng dạy liên quan đến trí tuệ không gian<br /> bao gồm: – Thiết lập mục tiêu (Goal-setting session)<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 26 Số 4 - 11/2016<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> 3.6. Các hoạt động giảng dạy đối với sinh viên có trí người học phải có khả năng thể hiện các hoạt động<br /> tuệ thiên nhiên trong những trường hợp thực tiễn. Ví dụ như: người<br /> học có thể sử dụng tiếng Anh trong môi trường khác<br /> Hầu như các hoạt động dạy học đều được thực hiện nhau như du lịch, kinh tế, y tế, giáo dục….<br /> trong lớp học, điều này có thể xem như điều kiện bất<br /> lợi đối với sinh viên có trí tuệ thiên nhiên. Cho nên, – Như vậy, nhà trường phải giúp cho người học trở<br /> trong quá trình giảng dạy, giảng viên nên thường nên thành thục các hoạt động ngôn ngữ mà họ sẽ<br /> xuyên xây dựng môi trường lớp học giống như ở bên phải tiếp xúc với cuộc sống thực tiễn.<br /> ngoài tự nhiên. Để cho môi trường lớp học giống như<br /> môi trường tự nhiên, giảng viên có thể: trang trí lớp Chúng ta có thể so sánh phương pháp đánh giá<br /> học bằng những tranh ảnh về thiên nhiên như cây truyền thống (traditional assessment) với phương<br /> cối, động vật, sông, núi…. Hơn nữa, các hoạt động pháp kiểm tra đánh giá xác thực (authentic assement)<br /> giảng dạy thường gắn liền với các hoạt động thường như sau:<br /> xảy ra ở bên ngoài tự nhiên như: đi dạo, đi bơi, trèo<br /> cây, săn thú. Bảng 3. Sự khác biệt giữa kiểm tra đánh giá<br /> truyền thống và theo mô hình xác thực<br /> Các hoạt động này thường được thực hiện thông qua<br /> trò chơi như:<br /> Phương pháp kiểm tra Phương pháp kiểm tra<br /> – Hoạt động nuôi thú cưng (Pet-in-the-classroom) đánh giá truyền thống đánh giá xác thực<br /> Chọn câu trả lời Thể hiện một hoạt động<br /> – Hoạt động dạo bộ trong rừng (Nature Walks) Có tính sắp đặt Có tính thực tiễn<br /> – Hoạt động trồng cây (Plant Growing) Khơi gợi/nhận dạng Xây dựng/áp dụng<br /> Lấy người dạy làm trọng Lấy người học làm trọng<br /> 4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO MÔ HÌNH ĐA TRÍ TUỆ tâm tâm<br /> Dữ liệu gián tiếp Dữ liệu trực tiếp<br /> Dựa trên những đặc tính khác nhau của các loại trí tuệ,<br /> các nhà giáo dục học cho rằng, để đánh giá chính xác<br /> Đối với người dạy, thì phương pháp đánh giá này có<br /> và hiệu quả năng lực ngôn ngữ của người học có khả<br /> những đặc tính nổi trội sau:<br /> năng trí tuệ khác nhau, chúng ta nên đánh giá theo<br /> mô hình Đánh giá xác thực (Authentic assessment)<br /> – Cung cấp cho người dạy những thông tin bổ ích về<br /> của Jon Mueler. Theo Mueler, thì loại đánh giá này<br /> quá trình học.<br /> có tính toàn diện hơn các phương pháp đánh giá<br /> truyền thống (Armstrong, 2009, tr. 131). Đặc biệt hơn,<br /> – Xem việc đánh giá và việc dạy học là hai mặt của<br /> phương pháp kiểm tra đánh giá này cho phép người<br /> một vấn đề.<br /> học có thể chỉ ra những kiến thức mà họ đã học trong<br /> hoàn cảnh cụ thể mà nó gắn liền với cuộc sống thực<br /> – Cung cấp cho người dạy thông tin duy nhất về trải<br /> tiễn của họ.<br /> nghiệm của người học.<br /> 4.1 Hình thức đánh giá xác thực là gì?<br /> – Thiết lập môi trường mà ở đó người học có cơ thành<br /> Hình thức đánh giá xác thực là một hình thức kiểm tra công.<br /> đánh giá mà ở đó người học được yêu cầu thể hiện<br /> các hoạt động trong hoàn cảnh thực tiễn để chứng – Cho phép người dạy xây dựng được một chương<br /> minh được tính hiệu quả về kiến thức cũng như các trình dạy học hiệu quả và đánh giá trong phạm vi<br /> kỹ năng đã được học (Jon Mueler). trương trình ấy.<br /> <br /> Hình thức đánh giá xác thực có những đặc tính sau: – Đánh giá trên nền tảng thực tiễn có thể chính xác<br /> hơn về thành tích của người học.<br /> – Đáp ứng được mục tiêu dạy học là phát huy tính<br /> sáng tạo của người học. – Chú trọng vào điểm mạnh của người học để giúp<br /> người dạy biết được những gì người học có thể làm<br /> – Để trở thành những người học có tính sáng tạo, mỗi và sẽ làm.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 4 - 11/2016 27<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> 4.2. Các khuynh hướng kiểm tra đánh giá Tài liệu tham khảo:<br /> <br /> Có thể nói rằng, phương pháp kiểm tra đánh giá 1. Armstrong, T., (1999), 7 Kinds of Smart. Discovering<br /> xác thực bao gồm nhiều hình thức và phương pháp and Identifying Your Much Intelligence, New York:<br /> khác nhau, tuy nhiên, điều kiện quan trọng nhất đối Plume.<br /> với phương pháp kiếm tra đánh giá xác thực là quan<br /> sát (observation). Howard Gardner (1993) cho rằng, 2. Armstrong, T., (2003), The Multiple Intelliegences of<br /> chúng ta có năng lực ngôn ngữ thông qua việc quan Reading and Writing, ASCD. Alexandria Virginia USA.<br /> sát người học thể hiện các hoạt động liên quan đến<br /> 3. Armstrong, T., (2009), Multiple Intelligence in The<br /> mỗi loại trí tuệ. Ví dụ, chúng ta có thể quan sát được Classroom, ASCD. Alexandria Virginia USA.<br /> người học chơi trò chơi như thế nào, tương tác với các<br /> loại máy móc ra sao, khiêu vũ như thế nào, v.v.. Việc 4. Gardner, H., (1993), Frames of Minds, Basic Books.<br /> quan sát người học giải quyết các vấn đề trong hoàn<br /> cảnh cụ thể cho ta bức tranh toàn diện về năng lực 5. Palmberg, R., (2011), Multiple Intelliegnces Revisited,<br /> ngôn ngữ của người học. Filand.<br /> <br /> Khuynh hướng tiếp theo đó là thiết lập hồ sơ về thành 6. Wong, L. C., & Nunan, D., (2011), The learning styles<br /> tích và cách giải quyết vấn đề của người học. Chúng and strategies of effective language learners, System:<br /> ta có thể thiết lập hồ sơ về năng lực của người học An International Journal of Educational Technology<br /> bằng nhiều cách như sau: and Applied Linguistics.<br /> <br /> – Ghi chép giai thoại: Chúng ta có thể ghi thành tích 7. Willing, K., (1988),  Learning styles in adult migrant<br /> học tập, sự tương tác, các hoạt động nhóm của mỗi education, Adelaide, Australia: National Curriculum<br /> người học. Resource Centre.<br /> <br /> – Hoạt động mẫu: Chúng ta có thể lập hồ sơ về các 8. http://jfmueller.faculty.noctrl.edu/toolbox/tasks.htm<br /> hoạt động điển hình về người học. Các hoạt động APPLYING HOWARD GARDNER’S FRAME<br /> điển hình là hoạt động liên quan đến các phạm trù OF MULTIPLE INTELLIGENCES IN TEACHING<br /> ngôn ngữ như: nghe, nói, đọc, viết, ngữ pháp, từ vựng. AND LEARNING FOREIGN LANGUAGES<br /> <br /> – Phỏng vấn người học: Định kỳ người dạy gặp người LY NGOC TOAN, TRAN TAN THANH<br /> học để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến việc Abstract: On delving into the student’s learning<br /> học, ví dụ như: chương trình học, phương pháp giảng styles, Willing (1994) basing on learner’s<br /> dạy…. outstanding capacities as well as learning styles<br /> subdivided learning styles into four categories,<br /> 5. KẾT LUẬN namely communicative styles, analytical styles,<br /> orientational styles and visual styles. In reality,<br /> Dựa trên khả năng đặc thù của cá nhân người học, learners have different learning methods,<br /> Howard Gardner đã phân chia ra tám loại trí tuệ. Mỗi strategies and styles. This has raised a variety of<br /> loại trí tuệ đều có những đặc tính riêng biệt, và những learning styles in the classroom. It is the diversity<br /> phong cách khác nhau trong học tập. Dựa trên những of learning styles that can cause considerable<br /> nghiên cứu này, Armstrong đã tiếp tục nghiên cứu để difficulties for teachers in the organization<br /> tìm ra các hoạt động phù hợp với những nét riêng of teaching activities. For that reason, I have<br /> chosen the topic: “Applying Howard Gardner’s<br /> biệt của mỗi loại trí tuệ. Có thể nói đóng góp của<br /> frame of multiple intelligences in teaching<br /> Armstrong có vai trò quan trọng trong công tác giáo<br /> and learning foreign languayes.” aiming at<br /> dục nói chung, dạy và học ngoại ngữ nói riêng. Thông to provide solutions for these challenges<br /> qua nghiên cứu của Gardner và Armstong, tôi đã in order to improve the quality of teaching<br /> nghiên cứu và ứng dụng những đặc tính của những and learning English in the current period.<br /> loại trí tuệ này trong công tác xây dựng chương trình<br /> học, tổ chức hoạt động dạy học, cũng như tổ chức và Keywords: multiple intelligence, frame, learning<br /> các hoạt động kiểm tra đánh giá phù hợp./. style.<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 28 Số 4 - 11/2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1