intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg (Kỳ 1)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

161
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

SANOFI SYNTHELABO VIETNAM viên nén 75 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 150 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 300 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên 75 Irbesartan mg cho 1 viên Irbesartan 150 mg cho 1 viên 300 Irbesartan mg CƠ CHẾ TÁC DỤNG Irbesartan là chất ức chế thụ thể angiotensin II (loại AT1) mạnh. Angiotensin II là thành phần quan trọng của hệ renin-angiotensin và tham dự vào cơ chế sinh lý bệnh của cao huyết áp cũng như chuyển dịch natri. Irbesartan tác động không cần phải qua sự chuyển hóa....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg (Kỳ 1)

  1. APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg (Kỳ 1) SANOFI SYNTHELABO VIETNAM viên nén 75 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 150 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. viên nén 300 mg : vỉ 14 viên, hộp 2 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên 75 Irbesartan mg cho 1 viên Irbesartan 150
  2. mg cho 1 viên 300 Irbesartan mg CƠ CHẾ TÁC DỤNG Irbesartan là chất ức chế thụ thể angiotensin II (loại AT1) mạnh. Angiotensin II là thành phần quan trọng của hệ renin-angiotensin và tham dự vào cơ chế sinh lý bệnh của cao huyết áp cũng như chuyển dịch natri. Irbesartan tác động không cần phải qua sự chuyển hóa. Irbesartan ức chế khả năng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách cạnh tranh chọn lọc trên thụ thể AT1 ở cơ trơn và vỏ thượng thận. Nó không có tác động chủ vận với thụ thể AT1 và có ái lực mạnh ở thụ thể AT1 8500 lần hơn so với thụ thể AT2 (thụ thể không liên quan đến sự ổn định hệ tim mạch). Irbesartan không ức chế các men của hệ renin-angiotensin (như renin, men chuyển) hay ảnh hưởng đến các thụ thể hormon khác, các kênh ion có tham dự vào việc điều hòa huyết áp và hằng định natri. Irbesartan ức chế thụ thể AT1 sẽ cắt đứt vòng phản xạ của hệ renin-angiotensin làm tăng renin huyết thanh và angiotensin
  3. II. Aldosterone huyết thanh giảm sau khi dùng Irbesartan, tuy nhiên kali huyết tương không thay đổi đáng kể (tăng < 0,1 mEq/L) với liều khuyến cáo. Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose. Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu. DƯỢC LỰC Tác dụng hạ áp của Irbesartan rõ ràng sau liều đầu tiên và giữ vững sau 1-2 tuần, tác dụng tối đa sau 4-6 tuần. Trong các nghiên cứu dài hạn, hiệu quả Irbesartan duy trì hơn 1 năm. Liều ngày 1 lần tới 900 mg có tác dụng hạ áp phụ thuộc vào liều. Liều 150- 300 mg ngày 1 lần làm hạ huyết áp tâm thu và tâm trương tư thế nằm và ngồi sau 24 giờ là 8-13 / 5-8 mmHg, cao hơn giả dược. Tác dụng sau 24 giờ với huyết áp tâm trương và tâm thu là 60-70%. Tác dụng tối ưu trên kiểm soát huyết áp sau 24 giờ đạt được khi chỉ dùng liều ngày 1 lần. Huyết áp giảm tương đương nhau ở cả tư thế đứng và nằm. Hạ áp tư thế ít xảy ra nhưng cũng như ức chế men chuyển, nó có thể xảy ra trên bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri. Tác dụng hạ áp của Irbesartan cộng lực với lợi tiểu thiazide. Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với Irbesartan đơn độc, phối hợp với
  4. hydrochlorothiazide liều thấp 12,5 mg làm giảm huyết áp tâm thu / tâm trương thêm 7-10 / 3-6 mmHg. Hiệu quả của Irbesartan không bị ảnh hưởng bởi tuổi và giới. Cũng như sau khi ngưng Irbesartan, huyết áp trở về bình thường. Không ghi nhận hiện tượng tăng vọt huyết áp sau khi ngưng thuốc. DƯỢC ĐỘNG HỌC Irbesartan có hoạt tính sau khi uống và không cần qua sự chuyển hóa. Sau khi uống, Irbesartan được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Khả dụng sinh học bằng đường uống là 60-80%. Thức ăn không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học. Nồng độ đỉnh đạt được 1,5-2 giờ sau khi uống thuốc. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương khoảng 96% và ít gắn kết với các thành phần tế bào của máu. Thể tích phân phối là 53-93 lít. 14 Sau khi uống hay tiêm tĩnh mạch, Irbesartan đánh dấu C, 80-85% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương là do Irbesartan. Irbesartan được chuyển hóa tại gan bằng hiện tượng glucuronide hóa và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính lưu thông trong máu là Irbesartan glucuronide (khoảng 6%). Irbesartan bị oxy hóa chủ yếu bởi men cytochrome P450 CYP2C9, đồng men CYP3A4 ít có tác dụng. Irbesartan và các chất chuyển hóa được thải qua mật và thận. Khoảng 20% 14 lượng đồng vị phóng xạ C Irbesartan sau khi chích hay uống được phát hiện ở
  5. nước tiểu, phần còn lại trong phân. Dưới 2% Irbesartan được thải trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng là 11-15 giờ. Tốc độ thanh thải sau khi chích là 157-176 mL/phút, trong đó 3,0-3,5 mL/phút do thận.Irbesartan có dược động học tỉ lệ theo liều. Nồng độ huyết tương ổn định sau 3 ngày, với liều dùng ngày 1 lần. Khi dùng lặp lại, tỉ lệ tích tụ ở huyết thanh < 20%. - Trên bệnh nhân cao huyết áp nam và nữ : Nồng độ huyết thanh ở nữ hơi cao hơn nam (11-44%), tuy nhiên sau khi dùng nhiều lần, sẽ không còn khác biệt giữa nam và nữ. Hiệu quả lâm sàng cũng không khác biệt giữa 2 giới. - Trên người lớn tuổi (65-80 tuổi), huyết áp, chức năng gan thận bình thường : Nồng độ AUC và nồng độ đỉnh Cmax của Irbesartan lớn hơn người trẻ tuổi (18-40 tuổi) 20-50%. Thời gian bán hủy thải trừ tương đương nhau. Tác dụng lâm sàng không khác nhau có ý nghĩa theo tuổi. - Người da trắng và da đen huyết áp bình thường : Nồng độ AUC và thời gian bán hủy ở người da đen cao hơn da trắng 20-25%. Nồng độ tới Cmax tương đương nhau. - Ở bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo : Dược động học không thay đổi. Irbesartan không bị lọc bởi thận nhân tạo.
  6. - Ở bệnh nhân suy gan do xơ gan nhẹ và trung bình : Dược động học không thay đổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2