Bài giảng An sinh xã hội: Vấn đề an sinh xã hội và phát triển kinh tế
lượt xem 258
download
Bài giảng An sinh xã hội "Vấn đề an sinh xã hội và phát triển kinh tế" có các nội dung chính như sau: Tìm hiểu chung về ASXH; tương quan giữa ASXH và kinh tế; nhìn chung ra thế giới và thực trạng ở Việt Nam; ảnh hưởng của các chính sách ASXH tới phát triển kinh tế; nhìn về Việt Nam; kết luận chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng An sinh xã hội: Vấn đề an sinh xã hội và phát triển kinh tế
- An sinh xã hội Vấn đề An sinh xã hội và phát triển kinh tế
- Nội dung chính Tìm hiểu chung về ASXH. Tương quan giữa ASXH và kinh tế. Nhìn chung ra thế giới và thực trạng ở Việt Nam. Ảnh hưởng của các chính sách ASXH tới phát triển kinh tế. Nhìn về Việt Nam. Kết luận chung.
- Tìm hiểu chung về An sinh xã hội An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho những thành viên trong cộng đồng qua các biện pháp phân phối thu nhập và bảo vệ XH cho các thành viên lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong XH, thông qua các biện pháp thu nhập và dịch vụ XH.
- Tìm hiểu chung về An sinh xã hội Theo khái niệm của ILO An sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình cảnh khốn đốn về kinh tế mà xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng trệ hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong; sự cung cấp về chăm sóc y tế và các khoản tiền trợ cấp giúp các gia đình đông con.
- Tìm hiểu chung về An sinh xã hội • Bản chất của An sinh xã hội: _ASXH là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể và nó thường được cụ thể hóa bằng pháp luật, chương trình quốc gia, đặc biệt nó còn tồn tại ngay trong tiềm thức của mỗi con người, mỗi cộng đồng dân tộc. _ASXH là một cơ chế công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng XH. _ASXH là sự che chắn, bảo vệ cho các thành viên trong XH trước các rủi ro và biến cố bất lợi xảy ra thông qua các lưới ASXH. _ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn cao đẹp của con người trong mọi thời đại.
- Tìm hiểu chung về An sinh xã hội Vai trò: _ Góp phần đảm bảo công bằng XH. _ Vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực cho sự phát triển kinh tế XH. _ Khơi dậy tinh thần đoàn kết và giúp đờ lẫn nhau trong cộng đồng XH. _Là chất xúc tác giúp các nước các dân tộc tìm hiểu và xích lạ gần nhau, không phân biệt các thể chế chính trị, màu da, văn hóa.
- Tìm hiểu chung về An sinh xã hội Chức năng của ASXH: _Đảm bảo duy trì thu nhập liên tục cho các thành viên trong XH ở mức tồi thiểu để giúp họ ổn định cuộc sống. _Tạo lập nên quỹ tiền tệ tập trung trong XH để phân phối lại cho những người không may gặp phải những hoàn cảnh éo le. _Gắn kết các thành viên trong cộng đồng XH để phòng ngừa, giảm thiểu và chia sẻ rủi ro đối phó với những hiểm họa xảy ra do các nguyên nhân khác nhau giúp cho cuộc sống ổn định và an toàn.
- Mối tương quan giữa An sinh xã hội và kinh tế • ASXH là nhân tố động lực để phát triển kinh tế xã hội. • ASXH là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là khi quy mô và diện bảo vệ của ASXH ngày càng được mở rộng.
- Nhìn chung ra thế giới và thực trạng ở Việt Nam • Thế giới: Kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên diễn ra tại Anh nền kinh tế thế giới phát triển 1 cách nhanh chóng, đi kèm theo đó là sự thay đổi về xã hội: Sự dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông thôn lên thành thị, từ những vùng kinh tế ít phát triển lên các khu công nghiệp để tìm kiếm cơ hội việc làm,dẫn tới sự ra tăng lực lượng lao động làm công ăn lương => những người lao động này cần có 1 tổ chức đứng ra đảm bảo quyền lợi của họ, tổ chức công đoàn ra đời. kinh tề phát triển, thu nhập ổn định => đòi hỏi về nhu cầu thiết yếu hàng ngày tăng lên nhanh chóng
- sự phát triển nhanh chóng về kinh tế luôn đi kèm với tỉ lệ tệ nạn XH gia tăng . nền kinh tế qua các cơn khủng hoảng và suy thoái đẩy công nhân đứng trên bờ vực thất nghiệp và không có thu nhập lo cho gia đình. Mạng lưới ASXH mở rộng và phát triển nhằm khắc phục những bất bình đẳng trong thu nhập, điều hòa rủi ro, tạo điều kiện cho nhóm dân cư nghèo được thụ hưởng những điều kiện tối thiểu để ổn định cuộc sống của họ.
- Việt Nam • Qua các thời kì lịch sử, Việt Nam luôn coi ASXH là phương sách quan trọng nhất trong duy trì sự ổn định và phát triển đất nước. Tuy nhiên hê thống ASXH thực sự được phát triển vào thời điểm nhà nước XHCN Việt Nam ra đời. • Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho hệ thống an sinh xã hội (ASXH) truyền thống dựa trên cơ sở cộng đồng có xu hướng bị xói mòn. Với điều kiện ngân sách còn hạn hẹp nên khả năng đảm bảo ASXH cho các đối tượng nông dân, dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn.
- Việt Nam • Do thu nhập ít ỏi và thiếu hiểu biết về ASXH theo phương thức đóng hưởng, nên người nông dân chưa mặn mà trong việc chủ động tham gia vào hệ thống ASXH hiện đại. • Theo nhận định của của giám đốc Quốc gia trương trình phát triển LHQ tại Việt Nam thì hệ thống ASXH của Việt Nam đang lũy thoái.
- Ảnh hưởng của các chính sách ASXH tới phát triển kinh tế 1. Chính sách Bảo hiểm XH 1. Tìm hiểu chung - là 1 trong những loại hình ra đời khá sớm và đến nay vẫn được thực hiện ở các nước trên thế giới. -là sự tập trung san sẻ rủi ro -là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro trên cơ sở đóng góp của họ vào quỹ BHXH nhằm đảm bảo cuộc sống của NLĐ và gia đình họ góp phần đảm bảo ASXH
- Chính sách Bảo hiểm xã hội 2. Ảnh hưởng tới nền kinh tế BHXH là nhu cầu khách quan của XH nhất là trong xh khi sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động hoạt động phát triển đến một mức độ nhất định được cụ thể hóa ở các chế độ BHXH như sau:
- Chính sách Bảo hiểm xã hội a.Chế độ trợ cấp thất nghiệp Trong điều kiện toàn cầu hóa, thất nghiệp được coi là CON ĐẺ, là BẠN ĐỒNG HÀNH. Thất nghiệp gây hậu quả nghiêm trọng đến hầu hết các vấn đề kinh tế, chính trị, XH. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đàu diễn ra từ năm 2007 đến nay đã gây nên tinh trạng thất nghiệp tràn lan trên toàn cầu, thu nhập của người lao động ko ổn định, cuộc sống của họ trở nên khó khăn khốn đốn. Như vậy việc trợ cấp thât nghiệp là ổn định đời sống cho người tham gia BHXH góp phần phát triển kinh tế XH.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội Theo điều 20, công ước số 102:quy định với đối tượng đc hưởng trợ cấp thất nghiệp ’’ trường hợp bảo vệ phải gồm tình trạng gián đoạn thu nhập như pháp luật đã quy định, và xảy ra do không thể có đc 1 công việc thích hợp trong tình hình người lao động có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc. Điều kiện đc hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động bị thất nghiệp toàn phần và mất nguồn thu nhập để sinh sống.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội Mức trợ cấp tối thiểu là 50% thu nhập trước đó của NLĐ nhưng ko đc thấp hơn mức tối thiểu để đảm bảo cuộc sống bình thường cho NLĐ Theo công ước 102, thời gian trợ cấp thất nghiệp là 13 tuần trong thời kỳ 1 năm và công ước 168 mở rộng hơn với thòi gian 26 tuần cho 1 thời kỳ thất nghiệp hoặc 39 tuần trong mỗi giai đoạn 24 tháng.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội Trợ cấp thất nghiệp chỉ là giải pháp tức thời giúp NLĐ ổn định cuộc sống trong lúc khó khăn, để ổn định cuộc sống lâu dài cho NLĐ thì các Chính Phủ phải thực hiện các biện pháp chống thất nghiệp và các chính sách việc làm. Các chính sách này góp phần khuyến khích đầy đủ việc tự do lựa chọn việc làm một cách có hiệu quả và không ngăn cản NSDLĐ đc yêu cầu và NLĐ đc tìm kiếm việc làm hiệu quả, thích hợp
- Chính sách Bảo hiểm xã hội b. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Trong điều kiện kinh tế càng phát triển,khoa hoc kỹ thuật ngày càng nâng cao, lao động đc chuyên môn hóa => rủi ro trong lao động ngày càng tăng lên. chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN sẽ bù đắp thu nhập cho NLĐ, góp phần giúp họ khôi phục sức khỏe và súc lao động giúp họ tái hòa nhập vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tái đem lại thu nhập về cho gia đình. Ngoài ra các cơ quan hữu quan còn hợp tác với nhau trong việc đào tạo lại nghề cho người lao động đã bị TNLĐ và BNN, gây nên khuyết tật giúp họ nhanh tróng tái thích ứng với công việc thích hợp.
- Chính sách Bảo hiểm xã hội c. Bảo hiểm y tế Hơn 1,3 tỷ người trên thế giới không có quyền tiếp cận với bảo hiểm y tế đầy đủ và giá cả phải chăng. Gần mười triệu trẻ em tử vong mỗi năm do các bệnh tránh được hoặc chữa trị được. Một trăm triệu người rơi dưới mức nghèo khổ mỗi năm và họ ko thể chi trả phí bảo hiểm chống lại bệnh tật. Nó là điều cần thiết cho sự sống của người nghèo, họ cần được điều trị khi họ bị ốm, cần khả năng để làm việc trong dài hạn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng An sinh xã hội: Chương 1
31 p | 320 | 76
-
Bài giảng An sinh xã hội: Chương 2
56 p | 218 | 52
-
Bài giảng An sinh xã hội: Chương 6
39 p | 198 | 37
-
Tập bài giảng Luật An sinh xã hội - ThS. Diệp Thành Nguyên
56 p | 292 | 36
-
Bài giảng An sinh xã hội: Chương 7
14 p | 200 | 34
-
Bài giảng 12: Chương trình phúc lợi và an sinh xã hội - Đỗ Thiên Anh Tuấn
42 p | 126 | 11
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 4: Hệ thống an sinh xã hội
20 p | 35 | 9
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 2: Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội
11 p | 57 | 9
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 1: Khái luận về an sinh xã hội
13 p | 30 | 8
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 3: Công ước quốc tế về an sinh xã hội
9 p | 22 | 8
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 0: Mở đầu
6 p | 27 | 8
-
Bài giảng An sinh xã hội - Chương 5: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội
7 p | 30 | 7
-
Bài giảng Pháp luật lao động và an sinh xã hội - Chương 6: Ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội
14 p | 31 | 6
-
Bài giảng Pháp luật lao động và an sinh xã hội - Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về luật lao động và an sinh xã hội
17 p | 43 | 5
-
Bài giảng Pháp luật lao động và an sinh xã hội - Chương 5: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
18 p | 50 | 5
-
Tập bài giảng An sinh xã hội: Phần 1 - Lê Văn Sơn
97 p | 10 | 5
-
Tập bài giảng An sinh xã hội: Phần 2 - Lê Văn Sơn
55 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn