intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng An toàn lao động trong ngành ô tô: Chương 3 - Ngô Phan Anh Tuấn

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:20

204
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài giảng chương 3 này nhằm giúp sinh viên có thể tránh được các tai nạn về điện và có khả năng tổ chức các biện pháp kỹ thuật và ngăn ngừa các tai nạn về điện ở doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng An toàn lao động trong ngành ô tô: Chương 3 - Ngô Phan Anh Tuấn

  1. BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG BÀI GIẢNG AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH Ô TÔ Người biên soạn: Ngô Phan Anh Tuấn Vĩnh Long tháng 6/2013
  2. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN I. Nh I. Nhữững khái ni ng khái niệệm c m cơơ b  bảản v n vềề an t  an tồồn đi n điệệnn II. Các bi II. Các biệện pháp c n pháp cầần thi n thiếết b t bảảo đ o đảảm an t m an tồồn đi n điệệnn
  3. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC Nhằm giúp * Về kiến thức: Hiểu được những SV tránh khái niệm cơ bản và các biện pháp được các cần thiết để bảo đảm an toàn điện tai nạn về điện và có * Về kỹ năng: Thực hiện đúng khả năng các quy tắc, biện pháp kỹ thuật tổ chức ngăn ngừa và cấp cứu các TNĐ các biện pháp kỹ thuật và * Về thái độ: Luôn tuân thủ các quy ngăn ngừa tắc ATĐ trong khi lập kế hoạch, các tai nạn giảng dạy, học tập và làm việc về điện ở DN
  4. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN 1.1. Tác đ ­ M ộng c ột trong nh ững yủếa dòng đi ện với cơ th u tố chính gây ra tai n ể con ng ạn cho ng i là i ườườ dòng điện và đường đi của dòng điện qua cơ thể người vào đất.  ­ Dòng điện đi qua cơ thể con người làm huỷ hoại bộ phận  thần kinh điều khiển các giác quan của con người, làm tê liệt  cơ, sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn  máu. ­ Dòng điện có trị số 5 ­ 100mA có thể làm chết người, điều  này còn tuỳ thuộc thời gian, nơi xảy ra và sức khoẻ của nạn  nhân. ­ Sự tổn thương do dòng điện gây ra có thể chia làm ba loại sau:  do chạm phải vật dẫn điện có mang điện áp; do chạm phải  những bộ phận vỏ thiết bị có mang điện áp bị hỏng cách  điện; do điện áp bước xuất hiện ở chỗ bị hư hỏng cách điện.
  5. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN * Ảnh hưởng của các thông số dòng điện gây nên tai nạn về điện 1.1.1. Điện trở của cơ thể con người  - Lớp da có điện trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở  sừng trên da quyết định. Điện trở da người luôn luôn thay đổi  trong một giới hạn rất lớn khi da ẩm hoặc do tiếp xúc trực tiếp  với nước hoặc mồ hôi thoát ra đều làm cho điện trở giảm xuống.  Nếu da người bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng bị  giảm đi. ­ Điện trở người giảm tỉ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện. ­ Điện áp đặt vào rất ảnh hưởng đến điện trở của người vì ngoài  hiện tượng điện phân nói trên còn có hiện tượng chọc Ảnh hưởng  của điện áp, thể hiện rõ nhất là ứng với trị số áp từ 250V  trở lên,  lúc này điện trở người có thể xem như tương đương bị bóc hết  lớp da ngoài.
  6. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 1.1.2. Trị số dòng điện giật         Với một trị số dòng điện nhất định, sự tác dụng của nó vào  cơ  thể  con  người  hầu  như  không  thay  đổi.  Tác  động  của  dòng  điện lên cơ thể người phụ thuộc vào trị số của nó. Nhưng khi xét  phân tích về tai nạn do điện giật không nên nhìn đơn thuần theo  trị số dòng điện mà phải xét đến môi trường, hoàn cảnh xảy ra  tai nạn và phản xạ của nạn nhân.  1.1.3. Thời gian dòng điện giật   Thời gian tác dụng càng lâu điện trở người càng bị giảm xuống  vì lớp da bị nóng dần lên và lớp sừmg trên da bị chọc thủng ngày  càng  tăng  lên.  Và  như  vậy  tác  hại  của  của  dòng  điện  với  thể  người ngày càng tăng lên. Khi dòng điện tác động trong thời gian  ngắn thì tính chất nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp đập của tim
  7. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN  1.1.4. Đ ường đi c ­ Dòng đi ủa dòng điệơn gi ện đi qua tim hay c ật   quan hô hấp phụ thuộc cách  tiếp xúc của người với mạch điện  ­ Dòng điện phân bố tương đối đều trên các cơ của lồng  ngực ­ Dòng điện đi tay phải đến chân có phân lượng qua tim  nhiề u nhấtần số dòng điện giật 1.1.5. T Về lý thuyết tổng trở cơ thể người giảm xuống lúc tần số tăng  lên, như vậy sẽ nguy hiểm hơn. Nhưng trong thực tế thì ngược  lại, khi tần số tăng lên càng cao mức độ nguy hiểm càng giảm  đi.   1.1.6. Điện áp cho phép Việc xác định giới hạn an toàn cho người phải dựa vào điện  áp cho phép. Tiêu chuẩn điện áp cho mỗi nước là khác nhau: Ở  Ba Lan, Thuỵ Sỹ là 50 V; Ở Hà Lan, Thụy Điển là 24V; Ở Pháp  là 24V; Ở  Nga 65V, 12V.
  8. BẢNG TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN CƠ THỂ NGƯỜI Dòng điện Tác dụng của dòng điện  Dòng điện  ( mA) xoay chiều 50­60 Hz một chiều 0,6­1.5 ­ Bắt đầu thấy ngón tay tê ­ Không có cảm giác gì 2­3 ­ Ngón tay tê rất mạnh  ­ Không có cảm giác gì 5­7 ­ Bắp thịt co lại & rung lên ­ Đau như kim đâm, 8­10 ­ Tay khó  thể rời khỏi vật ­ Nóng tăng lên có  điện  nhưng  vẫn  rời  20­25 được ­ Nóng tăng lên, thịt co ­ Ngón tay, khớp tay, lòng quắp lại nhưng chưa bàn tay cảm thấy đau, tay mạnh, cảm giác nóng không  rời  được  vật  có  mạnh.bắp tay co rút. 50­80 điện, ­ Khó thở.  đau khó thở 90­100 ­  Thở  bị  tê  liệt.  Tim  bắt  ­ Thở bị tê liệt đầu
  9. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 1.2. Các dạng tai nạn về điện 1.2.1. Các ch n th Chấn thấươ ương do đi ng do đi ệựn phá hu ện là s   ỷ cục bộ các mô của  cơ thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. Các đặc trưng của  chấn thương điện là :         ­ Bỏng điện : Bỏng do hồ quang một phần do tác động  đốt nóng của tia lửa hồ quang, bột kim loại nóng bắn vào gây  bỏng.         ­ Dấu vết điện : Khi dòng điện chạy qua sẽ tạo nên các  dấu vết điện trên bề mặt da tại điểm tiếp xúc với cực điện.         ­ Kim loai hoá mặt da do các kim loại nhỏ bắn với tốc độ  lớn thấm sâu vào trong da, gây bỏng.        ­ Co giật cơ : Khi có dòng điện qua người, các cơ bị co  giật.        ­ Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím hoặc tia hồng  ngoại hồ quang điện.
  10. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 1.2.2. Điện giật * Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm  theo co giật cơ ỏ các mức độ khác nhau:       ­ Cơ bị co giật nhưng người không bị ngạt.       ­ Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô  hấp và tuần hoàn.       ­ Người bị ngất, hoạt động tim và hệ hô hấp bị rối loạn.       ­ Chết lâm sàng( không thở, hệ tuần hoàn không hoạt  động).          * Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% tổng  số tai nạn điện và 85­87% vụ tai nạn chết người là do điện giật.
  11. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN Theo qui định thì nơi đặt thiết bị điện được phân loại như sau :  1.2.3. Phân lo ại nơi đểặ        * Nơi nguy hi t thiếơt b m là n ị điệ i có m ộn theo m ức đ t trong các y ộ nguy hi ếu tố sau :  ểm   + Ẩm (với độ ẩm của không khí vượt quá 75%) trong thời gian dài hoặc có bụi dẫn điện bám hay lọt vào trong thiết bị.          + Nền nhà dẫn điện ( bằng kim loại, bê tông, cốt thép,  gạch).          + Nhiệt độ cao (nhiệt độ vượt qua 35 độ trong thời gian  dài).          + Những nơi người có thể đồng thời tiếp xúc một bên  với các kết cấu kim loại đã nối đât và vỏ kim loại của thiết bị  điện.         * Nơi đặc biệt nguy hiểm là nơi có một trong các yếu tố  sau :          + Rất ẩm (độ ẩm tương đối của không khí xấp xỉ 100%).          + Môi trường hoạt tính hoá học (có chứa hơi, khí, chất  lỏng trong thời gian dài, có thể phá huỷ chất cách điện).          + Đồng thời có hai yếu tố trở nên của nơi nguy hiểm.
  12. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN             Chia làm 5 nhóm về nhà nghiên cứu trước            các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn điện Nhóm 1: Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện   Nhóm 2: Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện  Nhóm 3: Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện Nhóm 4: Làm hô hấp nhân tạo  Nhóm 5: Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
  13. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN II. CÁC BIỆN PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ ĐẢM BẢO ATĐ  2.1. Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện   ­ Phải che chắn các thiết bị và các bộ phận của mạng điện  tránh nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện. ­ Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc  nối dây trung tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo  đúng quy chuẩn.  ­ Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo  vệ khi làm việc. ­ Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng quy tắc an toàn. ­ Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện cũng như  của hệ thống điện.
  14. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 2.2. Các biện pháp vận hành an toàn các thiết bị điện  ­Thường  xuyên  kiểm  tra  sửa  chữa  thiết  bị,  chọn  cán  bộ  kỹ  thuật,  mở  các  lớp  huấn  luyện  về  chuyên  môn,  phân  công  trực  đầy đủ vv... ­Cần  tu  sữa  các  thiết  bị  điện  theo  kế  hoạch  đã  định,  khi  sửa  chữa  phải  theo  đúng  quy  trình  vận  hành.  Ngoài  các  công  việc  làm  theo  chu  kỳ  cần  có  các  bộ  phận  trực  tiếp  với  nhiệm  vụ  thường  xuyên  xem  xét,  theo  dõi.  Các  kết  quả  kiểm  tra  cần  ghi  vào sổ trực trên cơ sở đấy mà đặt ra kế hoạch tu sửa. ­Cần vận hành thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đối dây  điện của các đường dây bao gồm tình trạng thực tế của các thiết  bị điện và những điểm có nối đất. Các thao tác phải được tiến  hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có  quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau.
  15. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 2.3. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện 2.3.1. Các biện pháp chủ động đề phòng gây tai nạn về  ­ Đđiảệm b n ảo tốt cách điện của thiết bị điện. ­ Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các BP mang  điện. ­ Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách li. ­ Sử dụng tín hiệu, biển báo và khoá liên động. 2.3.2. Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn  điện  ­ Thực hiện nối không bảo vệ. ­ Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế. ­ Sử dụng máy cắt điện an toàn. ­ Sử dụng các phương tiện bảo vệ, dụng cụ phòng hộ.
  16. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 2.4. Cấp cứu người bị điện giật Khi có người bị tai nạn điện, việc tiến hành sơ cứu  nhanh chóng, kịp thời và đúng phương pháp là các yếu tố quyết  định để cứu sống nạn nhân. Các thí nghiệm và thực tế cho thấy  rằng từ lúc bị điện giật đến một phút sau được cứu chữa ngay  thì 90% trường hợp sống được, để 6 phút sau mới cứu có thể  cứu sống được 10%, nếu để quá 10 phút mới cấp cứu thì rất ít  trường hợp cứu sống được. Việc sơ cứu phải thực hiện đúng  phương pháp thì mới có hiệu quả và tác dụng cao.        Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện các bước cơ  bản sau :         ­ Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.          ­ Làm hô hấp nhân tạo.         ­ Xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
  17. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ­2.4.1. Tách n  Nạn nhân ch ạạn nhân ra kh m vào điện h i ngu ỏạ  áp cồần đi n:  ện        Nhanh chóng cắt nguồn điện (cầu dao, aptomat, cầu chì...)  hoặc dùng các vật cách điện khô như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt  dây điện ra khoải nạn nhân, đứng trên các vật cách điện  khô (bệ  gỗ) để kéo nạn nhân ra, cũng có thể dùng dao, rìu, với cán gỗ khô  kìm cách điện  để chặt hoặc cắt đứt dây điện. - Nạn nhân chạm hoặc bị phóng điện từ các thiết bị điện  cao áp: Không thể đến cứu ngay trực tiếp mà phải đi ủng, dùng  gậy, sào cách điện để tách nạn nhân ra khỏi phạm vi có điện.  Đồng thời báo cho người quản lý cắt điện cho đường dây. Nếu  nạn nhân đang làm việc trên đường dây trên cao, dùng dây dẫn  nối đất, làm ngắn mạch đường dây. Khi làm ngắn mạch và nối  đất cần tiến hành nối đất trước, sau đó ném dây lên làm ngắn  mạch đường dây. Dùng các biện pháp đỡ để chống rơi, ngã nếu 
  18. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN 2.4.2. Làm hô hấp nhân tạo - Đặt nạn nhân ở chỗ thoáng khí, cởi các phần quần áo bó  thân người (cúc, thắt lưng...) lau sạch máu, nước bọt và các chất  bẩn.  Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy nạn nhân bằng vật mềm  để đầu ngửa về phía sau. Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng  bằng cách tỳ ngón tay cái vào mép để đẩy hàm dưới ra. ­ Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên  một đường thẳng đảm bảo cho không khí vào được dễ dàng.  ­ Mở miệng và bịt mũi nạn nhân, hít một hơi và thổi mạnh  vào miệng nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc khăn sạch lên miệng  nạn nhân). Nếu không thể thổi vào miệng nạn nhân thì có thể  bịt kín miệng nạn nhân và thổi vào mũi. ­ Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm  nhịp nhàng và liên tục 10­12 lần trong một phút với người lớn,  20 lần trong một phút với trẻ em.
  19. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ­ Nếu có hai người cấp cồứng ng 2.4.3. Xoa bóp tim ngoài l u: thì m ựcộ  t người xoa bóp tim đặt hai  tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của nạn  nhân, ép mạnh lồng ngực sau đó giữ tay khoảng 1/3 giây rồi mới  rời khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. Sau khi ấn khoảng 4­6 lần  thì dừng lại 2 giây để người người còn lại thổi ngạt vào miệng  hoặc mũi nạn nhân.  ­ Nếu có một người cấp cứu: thì cứ sau hai, ba lần thổi ngạt,  ấn vào lồng ngực nạn nhân như trên từ 4­6 lần. ­ Các thao tác phải được làm liên tục: cho đến khi nạn nhân  xuất hiện dấu hiệu sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự hoạt động ổn  định, sắc mặt hồng hào, đồng tử co giãn, tim phổi bắt đầu hoạt  động nhẹ.Tiếp tục cấp cứu khoảng 5­ 10 phút nữa để tiếp sức  thêm cho nạn nhân.  ­ Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện.  Khi vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu  liên tục. 
  20. CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN             Chia làm 5 nhóm về nhà nghiên cứu trước            các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn điện Nhóm 1: Trách nhiệm của Bộ Lao Động­ Thương binh và Xã hội  Nhóm 2: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố  Nhóm 3: Trách nhiệm của Thanh tra Nhà nước về VSATLĐ Nhóm 4: Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động về VSATLĐ Nhóm 5: Quyền lợi và nghĩa vụ của sử dụng LĐ về VSATLĐ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2