intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bảo trì hệ thống: Chương 2 - TS. Trần Quang Diệu

Chia sẻ: Nguoibakhong01 Nguoibakhong01 | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:49

184
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Bảo trì hệ thống - Chương 2: Bo mạch chủ của máy tính" trình bày các kiến thức về: Các bộ vi xử lý, bộ nhớ, các khe cắm mở rộng, các vi điều khiển, bài tập thực hành. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bảo trì hệ thống: Chương 2 - TS. Trần Quang Diệu

  1. BẢO TRÌ HỆ THỐNG Chương 2 Bo mạch chủ của máy tính
  2. Nội dung 1. Các bộ vi xử lý 2. Bộ nhớ 3. Các khe cắm mở rộng 4. Các vi điều khiển 5. Bài tập thực hành Bảo trì hệ thống - Chương 2 2
  3. 2.1. Các bộ vi xử lý  Bộ vi xử lỷ (Microprocessor hay CPU) là thành phần quan trọng nhất của máy tính  Là mạch tích hợp phức tạp nhất gồm rất nhiều transistor(các CPU thế hệ ngày nay có khoảng nx108 transistor)  Lịch sử phát triển Bảo trì hệ thống - Chương 2 3
  4. Lịch sử phát triển CPU  1971 – Intel 4004 Là chip 4-bit với 2.300 bóng bán dẫn đạt xung nhịp 740KHz  1972 – Intel 8008 Là chip 8-bit đầu tiên xung nhịp 500KHz (có thể nâng lên 800KHz)  1974 – Intel 8080 Xung nhịp được đẩy lên 2MHz và có khả năng nhận diện được 64KB bộ nhớ Bảo trì hệ thống - Chương 2 4
  5. Lịch sử phát triển CPU  1975 – MOS 6502 Được xem là đối thủ của Intel 8080. Sản xuất bởi MOS Corporation.  1976 – Zilog Z80 Được 1 cựu kỹ sư Intel phát triển. Có khả năng tương thích của Intel 8080 nhưng cao cấp hơn, hỗ trợ các máy tính gia đình như ZX Spectrum  1978 – Intel 8086 Nổi tiếng với danh hiệu là con chip x86 đầu tiên. Xung nhịp đạt 5MHz với 29K bóng bán dẫn Bảo trì hệ thống - Chương 2 5
  6. Lịch sử phát triển CPU  1979 – Intel 8088 Là phiên bản giá rẻ của 8086, sử dụng bus 8-bit và được trang bị trong các máy tính IBM.  1979 – Motorola 6800 Là chip 16-bit nhưng nhà sản xuất mở rộng lên 32- bit. Được trang bị trên các máy Mac đời đầu của Apple  1982 – Intel 80286 Là bản nâng cấp của 8086, có xung nhịp 6MHz nhưng các phiên bản sau lên tới 25MHz. Chip có 134K bóng bán dẫn và không gian địa chỉ 16MB Bảo trì hệ thống - Chương 2 6
  7. Lịch sử phát triển CPU  1985– Intel 80386 Là chip 32-bit đầu tiên của Intel, có 275K bóng bán dẫn (cao hơn 100 lần so với chip 4004). Đạt xung nhịp 40MHz  1987 – Sun SPARC Kiến trúc của chip Sparc đến này còn được sử dụng trong hệ thống của Sun (nay của Oracle) và các siêu máy tính  1989 – Intel 80486 Nâng cấp của 80386, là chip x86 đầu tiên có hơn 1,2 triệu bóng bán dẫn. Có cache và FPU nằm trên chip. Bảo trì hệ thống - Chương 2 7
  8. Lịch sử phát triển CPU  1990 – IBM RS/6000 IBM từng thử nghiệm các con chip RISC trong thập niên 1970 và sau đó tạo nên máy trạm RS/6000 vào năm 1990. Chip này được phát triển thành chip POWER để sử dụng trên máy tính của IBM và Apple  1993 – Intel Pentium Là chip siêu vô hướng. Ban đầu có xung nhịp 60MHz sau đó được nâng lên 300MHz. Chip có 3.1 triệu bóng bán dẫn.  1995 – Intel Pentium Pro Cache L2 năm trên chip, có chức năng thực thi không theo trật tự Bảo trì hệ thống - Chương 2 8
  9. Lịch sử phát triển CPU  1996 – AMD K5 AMD đã có nhiều năm sản xuất chip cho Intel nhưng K5 là chip đầu tiên họ tự thiết kế và cạnh tranh với chip Pentium của Intel.  1996 – DEC Strong ARM Digital Equipment Corpration là hãng phát triển dòng chip dựa trên kiến trúc của chip ARM, dùng trag bị trên một số máy PDA. Sau này StrongARM được bán lại cho Intel  1997 – Intel Pentium !! Có 7.5 triệu bóng bán dẫn, xung nhịp đạt 233MHz đến 450MHz. Bảo trì hệ thống - Chương 2 9
  10. Lịch sử phát triển CPU  1999 – Pentium !!! Là phiên bản nâng cấp của Pentium !! Sử dụng tập lệnh SSE và có xung nhịp từ 400MHz đến 1.4GHz  1999 – AMD Athlon Là chip đầu tiên đánh bại chip Intel về mặt hiệu năng. Có xung nhịp 500MHz và phiên bản sau đạt xung nhịp 1GHz với 22 triệu bóng bán dẫn.  2000 – Intel Pentium 4 Sử dụng kiến trúc Netburst, có xung nhịp 1.4GHz và có thể tăng lên tối đa 3.8GHz. Tích hợp 42 triệu Transistor Bảo trì hệ thống - Chương 2 10
  11. Lịch sử phát triển CPU  2001 – Intel Itanium Là dòng chíp 64-bit không dựa trên nền tảng x86. Có khả năng xử lý song song, nhắm tới đối tượng là chủ doanh nghiệp nhưng không thu được nhiều thành công.  2002 – Intel XScaleARM Là chip nối tiếp dòng StrongARM, được trang bị cho nhiều máy PDA. Sau này XScale được bán lại cho hãng Marvell vào năm 2006  2003 – Intel Pentium-M (Centrino) Được thiết kế dành riêng cho dòng máy laptop. Có xung nhịp 900MHz và tích hợp 77 triệu transistor Bảo trì hệ thống - Chương 2 11
  12. Lịch sử phát triển CPU  2003 – AMD Opteron Là dong chip 64- bit x86 của AMD dành cho máy trạm và máy chủ. Tích hợp 105 triệu transistor.  2005 – Pentimum-D Là dòng chip 2 nhân đầu tiên của intel. Intel cũng khởi đầu xu hướng dùng chip 2 nhân trên máy PC  2006 – Intel Xeon 5300 Dòng chip 4 nhân đầu tiên của Intel dành cho máy trạm và máy chủ. Thực tế là Xeon ghép 2 chip 2 nhân lại với nhau nâng tổng số transistor tích hợp lên 582 triệu. Bảo trì hệ thống - Chương 2 12
  13. Lịch sử phát triển CPU  2008– Qualcomm SnapDragon ARM Hãng công nghệ không dây sản xuất chip hiệu năng cao dành cho smartphone dựa trên kiến trúc của ARM. Chíp có xung nhịp 1GHz, tích hợp 200 triệu Transistor.  2011 – Intel Core i3, i5, i7 Là những dòng chip mới nhất của intel hiện nay. Có kiến trúc Sandy Bridge, mỗi chip có tối đa 8 nhân và tích hợp 995 triệu transistor  2011 – ARMv8 Dòng chip 64-bit có thiết kế cho phép những chip sau này phát triển trên nền tảng ARMv8 có thể có đến 228 nhan. Bảo trì hệ thống - Chương 2 13
  14. Phân loại CPU  Có nhiều cách để phân biệt CPU này với CPU khác dựa trên kiến trúc thiết kế (Kentsfield, Yorkfield, Sandy Bridge, Haswell), công nghệ chế tạo.  Các thuộc tính giúp phân loại CPU – Tốc độ CPU – Bộ nhớ Cache – Điện thế sử dụng  Công nghệ chế tạo CPU – Công nghệ siêu phân luồng (Hyper Threading Techonology - HTT): Là công nghệ cho phép giả lập thêm CPU trong 1 CPU vật lý Bảo trì hệ thống - Chương 2 14
  15. Phân loại CPU (tiếp)  Công nghệ chế tạo CPU – Công nghệ siêu phân luồng Bảo trì hệ thống - Chương 2 15
  16. Phân loại CPU (tiếp)  Công nghệ đa nhân (multi core) – Chế tạo CPU có hai hay nhiều nhân, xử lý vật lý hoạt động song song với nhau, mỗi nhân đảm nhận những công việc riêng biệt nhau Bảo trì hệ thống - Chương 2 16
  17. Phân loại CPU (tiếp)  Công nghệ (Intel® Turbo Boost) – Là công nghệ nâng hiệu suất máy tính lên thêm 20%, giúp hệ thống hoạt động nhanh hơn và kéo dài lượng pin, bằng cách tự động điều chỉnh xung nhịp của từng nhân độc lập cho phù hợp với nhu cầu xử lý. Bảo trì hệ thống - Chương 2 17
  18. So sánh CPU của Intel và AMD Tốc độ xung nhịp Bộ xử lý So với MMX Cache trong Đế cắm (MHz) 166,180, 200, 233, Cyrix MediaGX Pentium MMX có 16K Socket 7 266, 300… Pentium II Cyric M II 300, 333, 350… có 64K Socket 7 Celeron Pentium Pro AMD – K6 166, 200, 233, 266 có 64K Socket 7 Pentium II 300, 333, 366, AMD – K6/2 Pentium II có 64K Super Socket 7 380, 400, 450,475 AMD – K6-III 400, 450 Pentium III có 320K Super Socket 7 ADM K7 500+ Pentium III có 128K Super Socket 7 Bảo trì hệ thống - Chương 2 18
  19. 2.2. Bộ nhớ  Bộ nhớ máy tính là nới lưu giữ lệnh và dữ liệu trước khi thực hiện 1 chương trình. Sự phát triển của các thiết bị nhớ gắn chặt với sự phát triển của MTĐT  Ở đây chỉ đề cập tới bộ nớ trong RAM và ROM Bảo trì hệ thống - Chương 2 19
  20. 2.2.1. Bộ nhớ RAM  RAM – Random Access Memory là tập các thanh ghi được đánh địa chỉ. Là nơi lưu lệnh và dữ liệu của những quá trình xử lý đang được thực thi  RAM thường được bố trí gần CPU nhằm cải thiện tốc độ truy xuất dữ liệu giữa CPU với thiết bị lưu trữ ngoài.  Dữ liệu trên RAM không được lưu lại khi không còn nguồn điện  Các thuộc tính quan trọng của RAM – Dung lượng chứa – Tốc độ Bus – Tốc độ lấy dữ liệu Bảo trì hệ thống - Chương 2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0