Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN
1. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Phytophthora infestans
2. Bệnh sương mai đậu tương
3. Bệnh gỉ sắt đậu tương
Lịch sử bệnh cây !
4. Bệnh đốm mắt cua thuốc lá
5. Bệnh thối hạch cải bắp
6. Bệnh sẹo cây có múi
7. Bệnh chấm xám và chấm nâu chè
Dịch bệnh năm 1840 đã làm 1.5 triệu người Aixơlen chết đói
8. Bệnh phồng lá chè
9. Bệnh đốm lá lạc
10.Bệnh héo vàng fusarium (cà chua,
khoai tây)
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây
Trên lá Mặt dưới có
Trên lá Vết đốm chết hoại hình bán nguyệt hoặc tròn (phụ thuộc vị trí xâm nhiễm ban đầu).
Không có ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe
lớp nấm trắng như sương, nhiều ở rìa vết bệnh (khi trời ẩm, lạnh)
Có thể lan rộng phủ kín lá Vết màu nâu xám hoặc nâu đen
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
I. Triệu chứng / dấu hiệu
Củ khoai tây: • Vỏ củ có màu
nâu xám, nâu tía nhạt.
Thân, cành, cuống lá Vết (lúc đầu) hình bầu dục, sau lan rộng (bao quanh & kéo dài)
• Mô bệnh ăn sâu
Vết bệnh có màu
vào ruột củ.
nâu đen
1
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
I. Triệu chứng / dấu hiệu
II. Nguyên nhân
1. Phân loại Phytophthora infestans Lớp nấm trứng (Oomycetes) Quả cà chua: Vết bệnh màu nâu đậm đến nâu đen, bề mặt xù xì
Vết bệnh rắn cứng Không có hình dạng nhất định Trời ẩm có lớp nấm trắng mọc phủ
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân 2. Hình thái
Sinh sản vô tính: Cành bọc bào tử phân nhiều nhánh cấp 1 so le với nhau, trên nhánh có nhiều chỗ phình to.
Bọc bào tử hình trứng hoặc quả chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh. Bọc bào tử có thể hình thành bào
tử động có 2 lông roi
Sinh sản hữu tính Bào tử trứng hình cầu, vách rất dày
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân 3. Sinh học
II. Nguyên nhân 3. Sinh học Là nấm dị tản: sinh sản hữu tính đòi hỏi phải
Nấm phản ứng nghiêm ngặt với TO và RH. Bọc bào tử có 2 hình thức nảy mầm:
có 2 nguồn nấm khác nhau về “giới tính” hay là “kiểu ghép cặp” = mating type ký hiệu là A1 & A2
A1 phổ biến khắp thế giới A2 phổ biến tại Trung Mỹ (TT khởi nguyên của
Trực tiếp thành ống mầm (20 – 24 OC) Gián tiếp thành 7-12 bào tử động (12 - <18
khoai tây)
Hiện nay A2 đã xuất hiện tại nhiều nơi trên thế giới (vận chuyển củ khoai tây nhiễm bệnh).
A2 ở Việt Nam?
OC, thích hợp ~14 OC). Nấm xâm nhập trực tiếp. Thời kỳ tiềm dục trên lá khoảng 2 ngày Bọc bào tử hình thành phụ thuộc nhiều vào TO và RH, tối thích ở 20 – 24 OC, RH 100%. Phát tán nhờ gió.
2
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
II. Nguyên nhân 4. Nguồn bệnh
III. Phát sinh phát triển 1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng)
Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất Sợi nấm & bào tử trứng trong tàn dư. Sợi nấm và bào tử trứng trong củ khoai tây bệnh thích hợp cho bệnh. Sự sinh bào tử Hình thành bào tử động
Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây
IV. Phòng trừ
III. Phát sinh phát triển 1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng)
Dự tính dự báo: dựa trên yếu tố TO, RH, Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất sương mù, mưa phùn.
thích hợp cho bệnh. Hình thành bọc bào tử Hình thành bào tử động Hóa học: nhiều thuốc phòng và trừ tốt: Boocdo, Rhidomil, Mancozep, Antracol, Zinep, Aliette.
Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3 Giống sạch Giống kháng Canh tác: phân bón, thời vụ.
2. Các yếu tố khác Giống, phân bón, địa thế
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh sương mai đậu tương Peronospora manshurica
I. Triệu chứng / dấu hiệu
• Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng
thành gây hại trên các bộ phận của cây như lá, thân, quả và hạt
3
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh sương mai đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
I. Triệu chứng / dấu hiệu Trên lá
Quả, hạt
Nhìn mặt trên: các vết đốm màu xanh vàng không định hình nằm rải rác.
mặt trên
Ở mặt dưới lá bị bệnh có lớp mốc trắng xám.
Bệnh nặng: nấm lan sang quả và xâm nhiễm vào hạt. Ở bề mặt hạt của quả bị nhiễm bệnh có lớp mốc trắng xám
Vết bệnh sau chuyển màu nâu vàng và mô bệnh sẽ chết hoại
mặt dưới
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân 1. Phân loại
II. Nguyên nhân 2. Hình thái Sinh sản vô tính
Peronospora manshurica
Bộ nấm sương mai (Peronosporales)
Lớp nấm trứng (Oomycetes).
Cành bọc bào tử (còn được gọi là cành bào tử phân sinh): trong, phân nhánh kép (6-7 cấp); đỉnh nhánh nhọn và cong.
Bọc bào tử (còn được gọi là bào tử phân sinh do bọc bào tử chỉ nảy mầm trực tiếp hình thành ống mầm): đơn bào, hình trứng.
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh sương mai đậu tương
II. Nguyên nhân 2. Hình thái
II. Nguyên nhân 3. Sinh học
Là bệnh truyền qua hạt (seed-transmitted) nhờ oospore Nấm phát triển hệ thống trong cây con
Bọc bào tử (sporangiospore) hình thành trên lá là nguồn bệnh thứ cấp chủ yếu. Sự nhiễm bệnh & sinh sản vô tính (hình
thành sporangiospore) thuận lợi khi có độ ẩm cao / nước
Sinh sản hữu tính tạo nhiều bào tử trứng (oospore) hình cầu có màu hơi vàng tồn tại trong quả, trên bề mặt hạt và mô lá
Lá non mẫn cảm hơn lá già Bào tử trứng
4
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh sương mai đậu tương
III. Phát sinh phát triển
II. Nguyên nhân 4. Nguồn bệnh
Phát triển mạnh ở nhiệt độ khoảng 20 oC. Bào tử trứng trên hạt nhiễm bệnh (quan Hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 ở vụ đậu trọng nhất). Bào tử trứng trên tàn dư (thứ yếu)
tương xuân (khi nhiệt độ tương đối thấp và độ ẩm cao) vào giai đoạn cây có từ 4 -5 lá kép. Bệnh càng phát triển mạnh ở giai đoạn ra hoa – quả. Hầu như không gây hại trong vụ đậu tương hè thu Các giống đậu tương hầu như nhiễm bệnh (giống ĐT- 2000 ít nhiễm)
Bệnh sương mai đậu tương
Bệnh gỉ sắt đậu tương Phakopsora pachyrhizi = P. sojae
IV. Phòng trừ 1. Dùng giống sạch bệnh: vì nguồn bệnh chủ yếu là bào tử trứng trên vỏ hạt bị nhiễm
Lấy giống ở ruộng không bị bệnh Thử nghiệm hạt giống Xử lý hạt giống (cũng để phòng trừ các bệnh khác)
2. Dọn sạch tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch vì một phần nguồn bệnh là bào tử trứng trong tàn dư
3. Biện pháp hóa học: phun thuốc phòng trừ bằng Booc đô, Oxyclorua đồng, Aliette, Ridomil.
Bệnh gỉ sắt đậu tương
Bệnh gỉ sắt đậu tương
I. Triệu chứng / dấu hiệu
I. Triệu chứng / dấu hiệu Bệnh hại nặng nhất ở lá, có thể hại trên thân cành và quả.
Lá và cây
bệnh bị biến vàng nếu bệnh nặng Là những vết đốm nhỏ màu vàng nâu (bằng đầu tăm).
Mặt dưới vết đốm có nhiều ổ bào tử nổi rõ Ổ bào tử màu vàng là ổ
bào tử hạ
Ổ bào tử màu đen là ổ
bào tử đông (hình thành vào cuối vụ)
Ổ bào tử hạ
Ổ bào tử đông
5
Bệnh gỉ sắt đậu tương
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân 1. Phân loại
II. Nguyên nhân 2. Hình thái
Bào tử hạ
Phakopsora pachyrhizi
Bộ nấm gỉ sắt (Uredinales)
Lớp nấm đảm (Basidiomycetes)
Bào tử hạ đơn bào, hình trứng hoặc tròn, có gai, thường màu vàng nhạt
Baò tử đông
Bào tử đông
đơn bào, hình trứng hoặc elip không đều, màu đậm hơn
Bệnh gỉ sắt đậu tương
Bệnh gỉ sắt đậu tương
II. Nguyên nhân 3. Sinh học
II. Nguyên nhân 3. Nguồn bệnh
Là nấm gỉ sắt chu trình nhỏ: chỉ phát hiện thấy giai đoạn bào tử hạ và bào tử đông Ở điều kiện nhiệt đới, nguồn bệnh là nấm trên ký chủ phụ hoặc cây trồng họ đậu (trồng quanh năm) Có phổ ký chủ rộng (chủ yếu cây họ đậu)
Bào tử hạ nảy mầm cần nước/RH cao. Bào tử đông hình thành khi TO <20OC
Thời kỳ tiềm dục trên dưới 10 ngày Nhiệt độ thích hợp: >20OC
Bệnh gỉ sắt đậu tương
Bệnh gỉ sắt đậu tương
III. Phát sinh phát triển
IV. Phòng trừ
Vụ đậu tương xuân bị nặng (tháng 3 & 4)
Sử dụng giống kháng và chịu bệnh
Bệnh nặng dần theo giai đoạn sinh
Luân canh với cây không phải họ
đậu
trưởng của cây (xâm nhiễm lặp lại, thay đổi tính chất sinh hóa của mô)
Điều chỉnh thời vụ
Hiện chưa có giống kháng trên thị trường Việt Nam
Hóa học: một số thuốc trừ gỉ sắt rất tốt: Baycor, bayleton, anvil hoặc tilt super
6
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ (Cercospora nicotianae)
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Phá hại trước tiên ở những lá già, lá phía dưới
Vết bệnh lúc đàu là chấm nhỏ, sau to dần (5 đến 10 mm)
Lá dưới gốc bị nhiễm trước
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
I. Triệu chứng/dấu hiệu
II. Nguyên nhân 1. Phân loại & hình thái Cercospora nicotianae
(nấm bất toàn) Vết bệnh điển hình có tâm màu xám nhạt, rìa (viền) màu nâu, có quầng xanh vàng. Khi trời ẩm ướt, ở
Cành bào tử phân sinh đa bào, màu nâu nhạt. Đỉnh cành (nơi sinh bào tử phân sinh) gấp khúc giữa vết bệnh có lớp nấm mốc màu trắng xám Bào tử phân sinh dài,
Cành bảo tử phân sinh
Khi trời khô hanh vết bệnh cũ thường rách thủng
Bào tử phân sinh
mảnh, phía gốc phình to, phía trên thon nhỏ, hơi cong, không màu, có 5 – 10 vách ngăn ngang. Có 1 núm nhỏ ở gốc bào tử
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
II. Nguyên nhân 3. Nguồn bệnh
II. Nguyên nhân 2. Sinh học TO phù hợp cho nấm là 23-27OC TO thích hợp cho sinh bào tử là khoảng
Sợi nấm và bào tử phân sinh tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh.
18OC. Bào tử nảy mầm cần nước/RH cao, xâm nhập qua khí khổng Thời kỳ tiềm dục khoảng 1 tuần Nấm tạo độc tố cercosporin gây độc tế bào Lá già hoặc kém dinh dưỡng mẫn cảm với nấm hơn Bào tử phân sinh truyền lan nhờ gió, mưa.
7
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ
III. Phát sinh phát triển
IV. Phòng trừ
Cây khỏe (chăm sóc, kỹ thuật)
Phát sinh mọi đoạn trồng.
Vụ thuốc lá xuân bị nặng, đặc biệt ở
giai đoạn đầu thu hoạch.
Hạn chế nguồn bệnh: luân canh với cây họ hoà thảo, thay đất vườn ươm, tiêu diệt tàn dư cây bệnh ở ruộng sản xuất và vườn ươm ngay sau khi thu hoạch. Dùng giống chống bệnh
Bệnh nặng nếu cây sinh trưởng kém
Hóa học: – Ở vườn ươm và vườn trồng, kết hợp ngắt tỉa lá già, lá bệnh trước khi phun. – Các thuốc: Boocđô, Carbendazim, Tilt Super
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI I. Triệu chứng / dấu hiệu BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI (Sclerotinia sclerotiorum)
Phần sát mặt đất bị Phóng to bắp bệnh nhiễm trước Bệnh lan rộng làm
Hạch nấm
bắp cải thối từ ngoài vào trong; cầy dần chết khô.
Bắp bị bệnh
Thân Trên bề mặt bắp có lớp nấm màu trắng xen lẫn nhiều hạch nấm màu đen nâu hình dạng không đều. Rễ
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI II. Nguyên nhân I. Triệu chứng / dấu hiệu 1. Phân loại Phần sát mặt đất bị Phóng to bắp bệnh nhiễm trước Sclerotinia sclerotiorum Bệnh lan rộng làm Lớp nấm túi (Ascomycetes)
Hạch nấm
bắp cải thối từ ngoài vào trong; cầy dần chết khô.
Bắp bị bệnh
Thân Trên bề mặt bắp có lớp nấm màu trắng xen lẫn nhiều hạch nấm màu đen nâu hình dạng không đều. Rễ
8
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI II. Nguyên nhân II. Nguyên nhân 2. Hình thái 2. Hình thái
Túi và 8 bào tử túi bên trong
Hạch nấm màu đen, không hình dạng, kích thước lớn.
Túi hình trụ dài, không màu
Quả thể đĩa hình
Bào tử túi hình bầu dục, đơn bào, không màu
loa kèn / phễu dẹt (2-8 mm), có cuống dài. Quả thể màu nâu hồng / hồng nhạt.
Các túi xếp sít nhau trên bề mặt (phần lõm) của quả thể đĩa
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI II. Nguyên nhân II. Nguyên nhân 4. Nguồn bệnh 3. Sinh học Hạch là giai đoạn bắt buộc trong chu kỳ phát triển Nấm ưa nhiệt độ ôn hòa (khoảng 15-25 OC)
1. Hạch nấm rơi rụng trên đất sau thu hoạch (tồn tại nhiều năm, 1 năm nếu vùi sâu 6-7cm)
Nấm tấn công cây bằng hạch hoặc bào tử
2. Hạch nấm và sợi nấm trên tàn
túi.
dư.
Hạch nấm nảy mầm thành sợi nấm tấn công lá
giá sát mặt đất
Bào tử túi phát tán nhờ gió, xâm nhập trực tiếp
vào lá già
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI III. Phát sinh phát triển IV. Phòng trừ Diệt / hạn chế nguồn bệnh:
Phá hại từ tháng 11 đến tháng 4
Tiêu hủy tàn dư.
Giai đoạn cuốn đến thu hoach bị
nặng
Cày lật sâu đất để vùi lấp hạch nấm. Ở độ sâu 20cm hạch nấm dễ chết và khó nảy mầm.
Luân canh với cây trồng nước (lúa nước): cách ly ký chủ do nấm có phổ ký chủ rộng (hạch cũng dễ bị thối chết khi đất ruộng bị ngập nước một thời gian dài). Trồng cây khỏe Hóa học: Topsin M
9
Bệnh ghẻ (sẹo) cây có múi (Elsinoe fawcetti)
Bệnh chấm xám hại chè (Pestalozzia theae) Bệnh chấm nâu hại chè (Colletotrichum camelliae)
Tác hại: nhỏ (hại lá già)
Vết bệnh nổi thành chóp lồi xuống mặt dưới lá. Lá bị biến dạng
Phân biệt:
Triệu chứng: chấm xám có vân đồng tâm, còn chấm nâu thì không
Hình thái bào tử
• Nguy hiểm (hại búp, lá non)
Bệnh phồng lá chè (Exobasidium vexans) Bệnh chấm xám và chấm nâu trên cùng lá bệnh
Chấm xám
• T/C: Lá bị biến dạng có nhiều nốt phồng. Mặt trong nốt phồng là tầng sinh đảm
Chấm nâu
Bệnh héo vàng cà chua (Fusarium oxysporum) Bệnh đốm nâu lạc (Cercospora arachidicola) Bệnh đốm đen lạc (Phaeoisariopsis personatum)
• Cây bị héo vàng (chậm) • Thường biến
Đốm đen • Màu đen • Quần vàng rất hẹp • Xuất hiện muộn • Bào tử hình thành
Đốm nâu • Màu nâu • Quần vàng rộng • Xuất hiện sớm • Bào tử hình thành
chủ yếu ở mặt dưới
ở mặt trên
vàng nửa thân hoặc nửa lá trước • Mạch dẫn thâm nâu

