intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bệnh dịch tả vịt (Duck plague, Duck virus enteritis, Pestis anatum)

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:22

161
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo bài giảng Bệnh dịch tả vịt (Duck plague, Duck virus enteritis, Pestis anatum) sau đây để nắm bắt những kiến thức về lịch sử và địa dư bệnh; căn bệnh; truyền nhiễm học; triệu chứng; bệnh tích; cách điều trị; phòng bệnh dịch tả vịt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bệnh dịch tả vịt (Duck plague, Duck virus enteritis, Pestis anatum)

  1. Bệnh Dịch tả vịt  (Duck plague, Duck virus  enteritis, Pestis anatum)
  2. Giới thiệu chung  Bệnh DTV là một bệnh TN cấp tính lây lan  nhanh  do  1  loại  VR  gây  nên  ở  vịt,  ngan,  ngỗng, thiên nga  Đặc trưng của bệnh là thành mạch bị tổn  thương,  xuất  huyết  cơ  quan,  niêm  mạc  đường  tiêu  hóa  bị  phá  hủy,  bệnh  tích  ở  các cơ quan lympho  Bệnh  gây  thiệt  hại  đáng  kể  do  tỷ  lệ  chết  cao, giảm sản lượng trứng
  3. Lịch sử và địa dư bệnh  Năm 1923, Baudet báo cáo 1 vụ dịch cấp tính gây xuất  huyết xảy ra trên đàn vịt nuôi tại Hà lan – Tuy không phân lập được mầm bệnh nhưng đã xác định nguyên  nhân gây bệnh do 1 loại mầm bênh qua lọc gây nên – Sau đó, nhiều ổ dịch đã ghi nhận ở Hà lan – Lúc  đầu  người  ta  tưởng  là  bệnh  do  VR  tương  tự  như  Fowl  plague (influenza) gây nên  Sau này Bos bằng thực nghiệm chỉ gây bệnh được trên vịt, không  gây bệnh thực nghiệm được cho gà, bồ câu, thỏ, chuột lang  KL :  nguyên  nhân  gây  bệnh  không  phải  do  VR  cúm,  mà  do  1  loại  VR  khác gây bệnh ở vịt, gọi là “Duck plague”  Bệnh  xảy  ra  ở  tất  cả  các  nơi  trên  TG  :  Trung  Quốc,  Pháp, Bỉ,  Ấn Độ, Thái Lan, Anh, Canada, Hungary,  Úc,  Việt nam  VN : bệnh gây thiệt hại đáng kể
  4. Căn bệnh  Bệnh  DTV  do  VR  họ  Herpesvirus,  thuộc  bộ Alpha herpesvirus gây nên – VR có cấu trúc nhân ADN – VR không gây ngưng kết hồng cầu cũng như  không hấp phụ hồng cầu  Hình thái : – VR có hình cầu, kích thước capsid từ 91 – 93  nm; nhân 61 nm, hạt virus 126 – 129 nm (h ạt  VR trưởng thành có thể có kích thước lớn hơn  156 – 384 nm) – VR có vỏ bọc lipid bên ngoài
  5. Căn bệnh  Trong cơ thể, VR nhân lên trước tiên  ở niêm mạc  ống  tiêu  hóa,  đặc  biệt  ở  thực  quản;  sau  đó  di  chuyển đến túi Fabricius, tuyến ức, lách và gan – Các tế bào biểu mô và đại thực bào của các cơ quan  là nơi VR nhân lên  Tính chất nuôi cấy – VR nhân lên trên môi trường tế bào xơ phôi gà, tế bào  thận hoặc gan phôi vịt; gây bệnh tích tế bào – VR nhân lên khi nuôi cấy trên màng nhung niệu phôi vịt  9 – 14 ngày tuổi – VR có thể thích nghi trên phôi gà sau 1 vài lần cấy trên  phôi vịt
  6. Căn bệnh  Sức đề kháng – VR  mẫm  cảm  với  các  chất  tan  mỡ  như  ete,  cloroform – VR bị phá hủy 10´/56°C; 90 – 120´/50°C  Nhiệt độ phòng 22°C/ 30 ngày  pH 3 và 11, VR nhanh chóng bị bất hoạt
  7. Truyền nhiễm học  Loài vật mắc bệnh – Trong thiên nhiên, vịt, ngan, ngỗng, thiên nga  mẫn cảm với bệnh – VR có thể nhân lên trên phôi gà và gà 2 tuần  tuổi – Không  thấy  ghi  nhận  bệnh  ở  các  loài  động  vật có vú – Một số loài thủy cầm khác cũng mắc bệnh – Con vật mắc bệnh  ở mọi lứa tuổi, có thể từ 7  ngày  trưởng thành
  8. Truyền nhiễm học  Lây lan : – Lây trực tiếp do tiếp xúc với gia cầm bệnh – Lây gián tiếp qua đường tiêu hóa (thức ăn, nước uống),  hoặc qua đường hô hấp – Bằng thực nghiệm, có thể gây bệnh qua đường miệng,  nhỏ  mũi,  tiêm  tĩnh  mạch,  tiêm  xoang  phúc  mạc,  tiêm  dưới da hoặc qua hậu môn  Đường  dưới  da  yêu  cầu  1  lượng  VR  nhỏ  nhất  để  giết  chết  ĐVTN  Đường miệng cần nhiều VR nhất – Qua động vật chân đốt, VR có thể truyền qua máu – Đường truyền dọc : phân lập được mầm bệnh từ trứng  gia cầm bệnh và đã gây bệnh thực nghiệm
  9. Truyền nhiễm học  Mùa vụ  – Bệnh thường xảy ra vào mùa hè – Thường  xảy  ra  ghép  với  các  bệnh  THT  gia  cầm, viêm gan vịt do VR  Chất chứa căn bệnh – Trong cơ thể : máu tim; gan, lách; dịch tiết – Ngoài môi trường : nơi chứa chất bài xuất, bài  tiết như nền chuồng, sân chơi, bãi chăn thả
  10. Triệu chứng  Thời gian nung bệnh 3 – 7 ngày – Sau  khi  xuất  hiện  triệu  chứng,  con  vật  chết  trong vòng 1 – 5 ngày  Vịt chết nhanh, đột ngột, tỷ lệ chết rất cao  (5 – 100%) – Vịt đẻ, tỷ lệ đẻ giảm (25 – 40%) – Vịt trống : sa dịch hoàn  Các triệu chứng khác – Mí  mắt  sưng,  dính,  giảm  ăn,  khát  nước,  xù  lông, chảy nước mũi – Vùng đầu, cổ sưng, mềm    sờ tay vào thấy  giống như quả chuối chín
  11. Triệu chứng  Các triệu chứng khác – Vịt  ỉa  chảy  nhiều,  hậu  môn  bẩn,  dính  bết  phân:  phân  loãng,  màu  trắng  xanh,  mùi  thối  khắm, có thể có máu và màng giả – Vịt bệnh không thể tự đứng, liệt cánh (xã, bai  cánh, chân), suy kiệt và chết  Nếu  bắt  buộc  chuyển  động,  run  cổ,  đầu  và  toàn  thân – Vịt  2  –  7  tuần  thấy  giảm  ăn,  mỏ  màu  xanh,  viêm  kết  mạc,  chảy  nước  mũi  có  nhiều  dịch  nhày, hậu môn dính máu – Tỷ  lệ  ốm  dao  động  tùy  thuộc  vào  tuổi,  tính  bịêt, độc lực VR
  12. Bệnh tích  Xác chết gầy  Tổ chức liên kết dưới da thấm dịch và keo nhày,  có xuất huyết  Đầu, cổ vịt có hiện tượng viêm thủy thũng, tích  dịch  Khí,  phế  quản  viêm,  xuất  huyết,  tụ  máu,  thực  quản lấm tấm xuất huyết  Viêm  ngoại  tâm  mạc,  xoang  bao  tim  tích  nước,  có thể có xuất huyết ngoại tâm mạc  Phổi viêm, tụ máu
  13. Bệnh tích  Gan tụ máu  Lách sưng, tụ máu hoặc xuất huyết  Túi mật căng, sưng, dịch mật loãng  Thận bị tụ máu nặng  Ruột : nm ruột bị tụ máu nặng – Có điểm, vệt xuất huyết – Bệnh nặng thấy có nốt loét nhỏ, trên có phủ bựa màu trắng xám  Dạ dày tuyến, dạ dày cơ xuất huyết  Buồng trứng : căng, có khi xuất huyết – Có nhiều trứng non bị dị hình, vỡ  Màng não, viêm, xuất huyết
  14. Bệnh Dịch tả vịt  Vịt ỉa chảy nặng, phân xanh, phân trắng
  15. Bệnh Dịch tả vịt  Vịt ỉa chảy nặng, phân xanh, phân trắng
  16. Bệnh Dịch tả vịt  Xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
  17. Bệnh Dịch tả vịt  Xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
  18. Bệnh Dịch tả vịt  Tim xuất huyết
  19. Bệnh Dịch tả vịt  Dạ dày cơ loét
  20. Chẩn đoán  Chẩn đoán dựa vào DTH và TCBT – Chẩn đoán phân biệt  : THT, VGV  Chẩn đoán virus học – Bệnh phẩm : gan, óc, lách vịt nghi mắc bệnh  Nghiền với nước SL thành HDBF  Xử lý KS, ly tâm – Gây bệnh cho vịt hoặc phôi vịt  Chẩn đoán HTH – Phản  ứng  trung  hòa  :  chỉ  số  trung  hòa  >  1,75  (nếu  VN  index  từ  0  –  1,5  không  kết  luận  con  vật  mắc  bệnh) – ELISA  PCR
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2