YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh
61
lượt xem 11
download
lượt xem 11
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tiếp phần 1, nội dung Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Chính sách hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Bồi thường giải phóng mặt bằng: Phần 2 - ThS. Nguyễn Thị Nhật Linh
- CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 3.1. Khái niệm và nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 3.1.1. Khái niệm hỗ trợ Bên cạnh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất của được Nhà nước hỗ trợ thêm kinh phí. Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. 3.1.2. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 83 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện việc hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi cần phải đảm bảo hai nguyên tắc sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; - Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 3.2. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người dân. Vì vậy, để giúp đỡ người dân giảm bớt khó khăn do bị thu hồi, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, các khoản hỗ trợ cụ thể được quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. 3.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 3.2.1.1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất a. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ- CP, cụ thể như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai; - Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó; - Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuấ nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. b. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ- CP) để được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất các hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo những điều kiện sau: - Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai và Điểm b khoản này; - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất. 3.2.1.2. Hỗ trợ ổn định đời sống a. Xác định diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ Tại Điều 11 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định về việc xác định diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất như sau: - Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó. - Diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, bao gồm: + Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013; + Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; + Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó; + Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó; + Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- b. Hỗ trợ ổn định đời sống Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng; Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; - Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định ở trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Ngoài hỗ trợ về lương thực, có thể có hỗ trợ về y tế, giáo dục, thắp sáng, chất đốt. Ví dụ: Đối với các dự án thủy lợi, thủy điện, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế 1 lần đề phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp có biến động về nhà thuốc, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về mức hỗ trợ, mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiên tương đương 1 bộ sách giáo khoa; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 3 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở; mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng; Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ tương đương 3 lít dầu hỏa/ khẩu/ tháng; hỗ trợ xây dựng nhà ở: mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp phát tương đương chi phí xây dựng 5m sàn. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ là nhà cấp IV (theo tiêu chí của Bộ Xây Dựng). 3.2.1.3. Hỗ trợ ổn định sản xuất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp; - Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 NĐ 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. - Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại mục 3.3.1.1 thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. - Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại mục 3.3.1.1 thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng. - UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp thực tế tại địa phương. 3.2.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm 3.2.2.1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. - Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi. 3.2.2.2. Quy định cụ thể về việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm a. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp Được quy định chi tiết tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 20, NĐ47/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại phần a mục 3.3.1.1 (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây: + Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; + Mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - UBND cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất. Ví dụ: Tại Khoản 1, Điều 20, Quyết định 46/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây: (i) Hỗ trợ bằng tiền 3 (ba) lần giá đất trồng lúa nước đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng lúa nước; (ii) Hỗ trợ bằng tiền 2 (hai) lần giá đất cùng loại đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản; (iii) Hỗ trợ bằng tiền 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất trồng cây lâu năm đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng cây lâu năm; (iv) Hỗ trợ bằng tiền 01 (một) lần giá đất rừng sản xuất đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi là đất rừng sản xuất. Giá đất tính hỗ trợ là giá đất theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. b. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở Được quy định chi tiết tại Điều 21, NĐ47/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. - UBND cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Ví dụ: Tại Điều 18, Quyết định 22/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình quy định về chính sách hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định như sau: (i) Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các xã khu vực miền núi, khu vực đồng bằng, các phường thuộc thị xã Ba Đồn (trừ phường Ba Đồn); (ii) Hỗ trợ 40.000.000 đồng/hộ đối với phường Ba Đồn, các thị trấn thuộc các huyện, các xã thuộc thành phố Đồng Hới; (iii) Hỗ trợ 50.000.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc thành phố Đồng Hới. UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận cụ thể về thời điểm kinh doanh, dịch vụ; các trường hợp có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ; nhân khẩu trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc hỗ trợ theo trên chỉ được áp dụng đối với các trường hợp đã kinh doanh, dịch vụ ổn định trước thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất và có đăng ký kinh doanh hoặc có đóng thuế. 3.2.3. Hỗ trợ tái định cư và các khoản hỗ trợ khác 3.2.3.1. Hỗ trợ tái định cư Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 22, NĐ47/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp. Ví dụ 1: Tại Khoản 2, Điều 21, Quyết định 46/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định mức hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: (i) Diện tích đất ở thu hồi đến dưới 200 m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; (ii) Diện tích đất ở thu hồi từ 200 m2 đến dưới 400 m2 thì hỗ trợ thêm một phần hai (1/2) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; (iii) Diện tích đất ở thu hồi từ 400 m2 đến dưới 600 m2 thì hỗ trợ thêm ba phần tư (3/4) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; (iv) Diện tích đất ở thu hồi từ trên 600 m2 thì hỗ trợ thêm một (01) suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền; (v) Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản này có hơn 04 (bốn) nhân khẩu trở lên thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm; số nhân khẩu được hỗ trợ phải có tên trong hộ khẩu tại thời điểm thông báo thu hồi đất. Ví dụ 2: Tại Khoản 2, Điều 19, Quyết định 22/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình quy định mức hỗ trợ trên phạm vi tỉnh Quảng Bình như sau: trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, cụ thể tại khu vực đô thị là 60.000.000 đồng; khu vực ven đô thị, đầu mối giao thông là 50.000.000 đồng, khu vực nông thôn là 40.000.000 đồng. * Quy định về suất tái định cư tối thiểu Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư. Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở và bằng tiền. Ví dụ 1: Tại Điều 27, Quyết định 46/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về suất tái định cư tối thiểu được áp dụng trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: - Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích được xác định theo quy định sau đây: + Đối với các phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất 60m2; + Đối với các thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2; + Đối với các xã thuộc huyện và thị xã: diện tích đất 200m2; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- + Đối với chung cư: diện tích 30m2. - Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho một suất tái định cư tối thiểu được quy định như sau: + Đối với các phường thuộc thành phố Huế: 120.000.000 đồng; + Đối với các thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: 80.000.000 đồng; + Đối với các xã thuộc huyện và thị xã: 60.000.000 đồng. Ví dụ 2: Suất tái định cư tối thiểu áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được quy định tại Điều 24, QĐ 22/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình được quy định cụ thể như sau: - Suất tái định cư tối thiểu đất ở được quy định: + Đối với các phường thuộc thành phố Đồng Hới: 100 m2; + Đối với các xã thuộc thành phố Đồng Hới, phường Ba Đồn thuộc thị xã Ba Đồn và thị trấn các huyện: 120 m2; + Đối với khu vực ven thị trấn, khu vực đầu mối giao thông, các phường khác thuộc thị xã Ba Đồn: 150 m2; + Đối với các xã đồng bằng còn lại: 200 m2; + Đối với các xã trung du, miền núi: 300 m2. - Suất tái định cư tối thiểu về nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 40m2 sàn xây dựng. 3.2.3.2. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định của UBND cấp tỉnh. 3.2.3.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 3.2.3.4. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất Ngoài các khoản hỗ trợ trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ví dụ: Điều 26, Quyết định 13/2014/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi quy định một số chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất như sau: - Đối với các trường hợp hồ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở có đất đai, nhà, vật kiến trúc hợp pháp và hộ đang trực tiếp sử dụng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương trước thời điểm thông báo thu hồi đất mà phải dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại hoặc di chuyển hẳn chỗ ở nhưng tổng kinh phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc (không bao gồm chuồng chăn gia súc, gia cầm) không đủ để xây dựng lại nhà cấp IV.A, diện tích 40 m2 theo đơn giá bồi thường hiện hành của UBND tỉnh thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB xác định để trình cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết định. - Đối với hộ gia đình, cá nhân bị phá dỡ một phần nhà ở, phần nhà ở còn lại vẫn tồn tại trên phần đất không bị thu hồi thì được hỗ trợ để sửa chữa lại phần nhà đã bị phá dỡ 7.500.000 đồng/hộ, cá nhân (đối với nhà cấp III trở lên), 5.000.000 đồng/hộ, cá nhân (đối vớ nhà cấp IV và nhà sàn đồng bào miền núi) và 3.000.000 đồng/hộ, cá nhân (đối với nhà thuộc dạng khác). Riêng mái hiên thì không được hỗ trợ sửa chữa. - Đối với hộ gia đình, cá nhân bị phá dỡ hoàn toàn chỗ ở hoặc bị phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể tiếp tục sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ dịch chuyển 2.400.000 đồng/hộ. 3.3. Tái định cư 3.3.1. Khái niệm tái định cư Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc di chuyển chỗ ở đến nơi mới. Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới sau khi di dời khỏi nơi cư trú của họ. Thực tế có nhiều lí do mà người dân phải tái định cư và có thể chia thành 2 loại tái định cư: - Tái định cư tự nguyện: do mưu cầu sống mà người dân tự quyết định tái định cư; - Tái định cư bắt buộc: nguyên nhân do người dân bị thu hồi đất đất để xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, lợi ích công cộng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- Người được tái định cư được lựa chọn một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Đối với dự án đầu tư do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác. 3.3.2. Quyền của người bị thu đất phải di chuyển chỗ ở Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ngoài các quyền chung của người bị thu hồi đất còn có các quyền sau: - Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản; - Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và đựơc ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học; - Đựơc từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo như các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai; được cấp giấy chứng nhận QSDĐ và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở. 3.3.3. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở Người bị thu hồi đất phải di chuyện chỗ ở ngoài nghĩa vụ chung của người bị thu hồi đất còn có các nghĩa vụ sau: - Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; - Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3.4. Lập và thực hiện dự án tái định cư 3.4.1. Điều kiện đối với khu tái định cư Khoản 2, Điều 85, Luật Đất đai 2013 quy định khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3.4.2. Quy định về việc lập và thực hiện dự án tái định cư Tại Khoản 1, Điều 85, Luật Đất đai 2013 quy định UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện quy định chi tiết tại Điều 26, NĐ47/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. - Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai. - Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư. - Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32 của NĐ47/2014/NĐ-CP. 3.4.3. Bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi Việc bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 86, Luật Đất đai 2013. - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp tỉnh, UBND dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. - Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định. - Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày và phân biệt khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Câu 2: Các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ở nước ta từ khi có Luật đất đai 1993 đến nay. Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích những điểm đổi mới cơ bản về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi giai đoạn 1945 đến nay ở nước ta. Câu 4: Khái niệm về tái định cư, điều kiện tái định cư là gì? Câu 5: Anh (chị) hãy so sánh, đánh giá tính hợp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số tỉnh thành phố ở nước ta. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ 4.1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tại Khoản 1, Điều 68, Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Theo quy định hiện hành, UBND cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất. 4.1.1. Tổ chức phát triển quỹ đất Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, GPMB. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, do UBNDcấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ. Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. 4.1.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được thành lập cho từng dự án và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Thành phần Hội đồng gồm có: - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; - Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường; - Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch; - Đại diện Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Đại diện Phòng Tư pháp; - Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp huyện; - Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi; - Đại diện của những hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi từ một đến hai người; - Đại diện chủ đầu tư; - Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. 4.2. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như sau: Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết Tổ chức lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4.2.1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sau khi có thông báo thỏa thuận địa điểm, chủ đầu tư lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: - Đối với các dự án đầu tư phải trình cơ quan Nhà nước phê duyệt thì chủ đầu tư nộp tại Sở Kế hoạchvà Đầu tư (cấp tỉnh) hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng (cấp huyện) để trình phê duyệt phương án tổng thể. - Đối với các dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước phê duyệt thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (cấp tỉnh) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện) để trình ban hành văn bản chấp thuận phương án tổng thể. 4.2.2. Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm - UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. - Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2013. 4.2.3. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai 2013. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định chi tiết tại Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- - Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không thuộc trường hợp do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trường đầu tư gồm: Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi; Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại; Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội; Số tiền bồi thường, hỗ trợ; Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; Việc bố trí tái định cư; Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư; Việc di dời mồ mả. - Nội dung, hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư toàn bộ dự án do Bộ, ngành lập: Căn cứ khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và số liệu, tài liệu hiện có do UBND cấp tỉnh nơi thực hiện dự án cung cấp, Bộ, ngành có dự án đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án với các nội dung sau đây: Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, giá trị của tài sản hiện có trên đất (tạm tính) của hộ gia đình, các nhân; số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong phạm vi thu hồi đất; dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ; dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư; danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời; số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời; dự toán kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện phương án; tiến độ thực hiện phương án. Trong quá trình thẩm định, Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ và lấy ý kiến bằng văn bản các Bộ, ngành có liên quan về nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án trước khi phê duyệt phương án. Hồ sơ bao gồm: căn cứ pháp lý thực hiện dự án; khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; phương án bồi thường, hỗ trợ , tái định cư cho toàn bộ dự án; các hồ sơ khác có liên quan. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập. Theo quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường, thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư; tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đầu tư. 4.2.4. Tổ chức lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. 4.2.5. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư a. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định cụ thể như sau: - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi theo quy định. - Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn