intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Cảnh giác dược trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Chia sẻ: Nhân Sinh ảo ảnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

90
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Cảnh giác dược trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt" cung cấp cho người học các mục đích của việc cảnh giác dược, cảnh giác dược trên các đối tượng bệnh nhân là phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi. Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa và những ai quan tâm dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Cảnh giác dược trên các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

  1. CẢNH GIÁC DƯỢC TRÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT 1
  2. MỤC ĐÍCH CẢNH GIÁC DƯỢC  Cải thiện chăm sóc và an toàn bệnh nhân trong mối liên quan đến sử dụng thuốc và tất cả can thiệp y tế, cận y tế.  Cải thiện sức khỏe cộng đồng và tính an toàn trong mối liên quan đến sử dụng thuốc.  Phát hiện những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc và cung cấp thông tin kịp thời.
  3. MỤC ĐÍCH CẢNH GIÁC DƯỢC  Đóng góp vào đánh giá lợi ích, tác hại, hiệu quả và nguy cơ của thuốc để ngăn ngừa tác hại và phát huy tối đa lợi ích của thuốc.  Khuyến khích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả (bao gồm cả chi phí).  Thúc đẩy hiểu biết, giáo dục và huấn luyện lâm sàng về Cảnh giác dược và thông tin đối với cộng đồng.
  4. Nội dung chính  Phụ nữ có thai  Phụ nữ cho con bú Trẻ em Người cao tuổi 4
  5. 1 Phụ nữ có thai 5
  6. Tổng quan Tất cả các thuốc nên tránh sử dụng trong thai kỳ trừ khi “cần thiết”. Trong thực hành, không dễ dàng để biết điều trị nào là thật sự cần thiết, hay thuốc nào là lựa chọn thích hợp. Đòi hỏi một tiếp cận cân bằng:  Quá thận trọng có thể bỏ qua lợi ích trị liệu  Thiếu cẩn trọng có thể gây hại cho đứa trẻ do hậu quả phơi nhiễm thuốc.
  7. Tổng quan Lợi ích của điều trị cần được cân bằng với nguy cơ khi không cho thuốc  Trong khi lợi ích của điều trị có thể rõ ràng thì nguy cơ chưa biết hay không thể định lượng cũng rất lớn.  Đối với tình trạng nhẹ, nguy cơ hầu như luôn luôn vượt qua những lợi ích (nhỏ nhặt).
  8. Các giai đoạn thai kỳ 12 ngày sau Ngày thứ 13-56 Ngày thứ 57 Gần đến thụ thai sau thụ thai đến khi sinh ngày sinh Trứng Phôi Bào thai Trẻ sơ sinh ➥túi phôi Tử vong Tử vong Tử vong Dị tật bẩm sinh Độc bào thai Nhiễm độc thời kỳ chu sinh Bác sĩ sản khoa cần đếm số tuần vô kinh (thời gian mang thai tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng), Nhà dược lý và nhà phôi học cần quan tâm đến phôi thai hoặc bào thai và tính số tuần sau 8 khi thụ thai.
  9. Chi tiết các giai đoạn thai kỳ Các thanh màu tím: các giai đoạn nhạy cảm cao ; Các thanh màu xanh: các giai đoạn ít nhạy cảm hơn TA (truncus arteriosus): thân chung động mạch; ASD (atrial septal defect): thông liên nhĩ; VSD (ventricular septal defect): thông liên thất 9
  10. Lịch sử Thalidomid: • Là thuốc an thần • Đưa ra thị trường từ # 1950 • Tác nhân gây quái thai được biết đến nhiều nhất trong lịch sử y học • Liên quan tới 12 000 ca dị tật bẩm sinh (ngắn chi) • Các dị tật khác: Điếc, dị tật tai ngoài, u mạch máu trên mặt, hẹp thực quản và tá tràng, các dị tật trên tim (tứ chứng Fallot) & không phát triển thận 10
  11. ADR điển hình THALIDOMIDE Một loại thuốc an thần rất hữu hiệu Trước khi đưa ra thị trường Thử nghiệm lâm sàng OK Phản ứng phụ & ADR OK
  12. Thalidomide • Không gây khuyết tật nếu uống trước ngày thứ 34 sau kinh chót và thường không gây khuyết tật nếu sử dụng sau ngày thứ 50 • Thời kỳ nhạy cảm: 35 - 49 – Ngày 35 – 37: không có tai và điếc – Ngày 39 – 41: không có tay – Ngày 43 – 44: ngắn chi với 3 ngón – Ngày 46 – 48: ngón tay cái với 3 khớp • Nếu uống trong suốt thời kỳ nhạy cảm: những khuyết tật nặng của tai, tay, chân, dị dạng bên trong thường dẫn đến chết sớm (40% chết trước 1 tuổi).
  13. Diethylstilbestrol (DES) • 1938: Estrogen tổng hợp không có cấu trúc steroid • Chỉ định: ngừa sảy thai và sanh non • 1940 – 1970: Hoa Kỳ: > 3 triệu PNCT sử dụng • Thế hệ đầu tiên (uống DES): Nguy cơ ung thư vú • Thế hệ thứ hai:  Con gái của những bà mẹ uống DES: ung thư tuyến dạng tế bào sáng ở âm đạo/ cổ tử cung, bất thường đường sinh sản, tăng nguy cơ vô sinh, sảy thai;  Con trai của những bà mẹ dùng DES: u nang mào tinh, suy sinh dục, dị tật tinh hoàn ẩn và lỗ tiểu thấp • Thế hệ thứ ba: Khả năng sinh sản? Dị tật lỗ tiểu thấp? Dị tật thực quản? 13
  14. Vấn đề – # 80% phụ nữ được kê toa hay thuốc OTC trong lúc mang thai. – Sử dụng 3 – 8 thuốc khác nhau (từ toa thuốc và/ hoặc tự điều trị). – Đối với PNCT: nguy cơ của sử dụng thuốc ở phía bên kia lợi ích trong lĩnh vực của dược trị liệu.
  15. Nguyên nhân của những rối loạn phát triển • Không rõ: 65% • Bệnh lý Gen: 20% • Bệnh lý nhiễm sắc thể : 5% • Yếu tố giải phẫu: Bất thường dây rốn, song thai, thiểu ối 2% • Tình trạng mẹ: Đái tháo đường, nhược giáp, tiểu phenylketon, giang mai; nhiễm CMV, Listeria, Rubella, toxoplasmosis, thủy đậu 4% • Các tác nhân hóa học và vật lý: sản phẩm y khoa, lạm dụng thuốc (alcohol), tia phóng xạ, nhiệt, chất hóa học trong môi trường 4%
  16. Dị tật thai và thuốc • Ở Anh, tỷ lệ dị tật tự nhiên lúc sinh là 2-3% # 1/40 trẻ sinh ra có dị tật. • Tần suất dị tật tăng gần 5% ở tuổi 4 – 5. • Thuốc được cho là nguyên nhân của < 1% dị tật bẩm sinh. • Phần lớn dị tật bẩm sinh không rõ nguyên nhân.
  17. Dị tật thai và thuốc • Thuốc gây quái thai không gây ra các khuyết tật trong tất cả các bào thai phơi nhiễm trong giai đoạn thai kỳ. • Thuốc gây hại một bào thai có thể không có hiệu lực ở lần mang thai tiếp theo trên cùng một người mẹ.
  18. Thuốc và bào thai Quan điểm: nhau thai bảo vệ thai và hoạt động như một màng lọc. Năm 40: - nhiễm rubella có liên quan đến dị tật bẩm sinh - thảm họa bom nguyên tử tại Hiroshima và Nagasaki: những bà mẹ mang thai sống sót sinh ra một số lớn trẻ em bị dị tật Nhau thai không phải là màng lọc mà chỉ là một cái rổ 18
  19. Thuốc và bào thai •Bất cứ vật gì (virus, bức xạ, thuốc....) có kích thước đủ nhỏ đều có thể qua “cái rổ” nhau thai. •Hầu hết các thuốc trọng lượng phân tử thấp (< 600 angstrom) (1 angstrom = 1.0 × 10-10 meters) đều qua được nhau thai. •Gần như tất cả các thuốc đều qua nhau thai để vào thai nhi. (ngoại trừ những thuốc có trọng lượng phân tử rất cao như insulin và heparin) 19
  20. Thuốc và bào thai • Thuốc không ion hóa tan trong lipid qua nhau thai nhanh hơn so với các loại thuốc khác. • Trong thực hành, tất cả các thuốc đều nên xem như có khả năng ảnh hưởng để bào thai • Ảnh hưởng của phơi nhiễm thuốc phụ thuộc: – Thời gian phơi nhiễm – Liều thuốc – Bệnh lý của mẹ đồng thời – Nhạy cảm di truyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2