intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chuyên đề 2: Phép biện chứng duy vật và vai trò phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế

Chia sẻ: Hfhgfvhgf Hfhgfvhgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

160
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Chuyên đề 2: Phép biện chứng duy vật và vai trò phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế" nhằm trình bày về phép biện chứng duy vật và vai trò phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế. Nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. Mời các bạn tham khảo bài giảng để nắm bắt kiến thức chi tiết hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chuyên đề 2: Phép biện chứng duy vật và vai trò phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế

  1. Chuyên đề 2 PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU KINH TẾ
  2. I- PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT. 1- Biện chứng và các hình thức của phép biện chứng. 1.1. Biện chứng. -Biện chứng là gì? -Biện chứng khách quan? -Biện chứng chủ quan? 1.2. Các hình thức của phép biện chứng. - Phép biện chứng mộc mạc, chất phác ở thời kỳ cổ đại (Hy lạp, La mã, Ân độ, Trung hoa) - Phép biện chứng duy tâm của Hê ghen- nhà TH cổ điển Đức. - Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin. 2- Phép biện chứng duy vật. 2.1. Khái niệm : Ăng ghen khẳng định phép biện chứng duy vật “là khoa học về mối liên hệ phổ biến” Phép biện chứng duy vật chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận đông và sự phát triển của tự nhiên của xã hội
  3. loài người và của tư duy”. Lê nin tiếp tục khẳng định, phép biện chứng duy vật “là học thuyết về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện nhất”. II- NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN. 1-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới hiện thực tồn tại như thế nào? +Quan điểm siêu hình :
  4. +Quan điểm của phép biện chứng duy vật: -Mọi s.v,h.t đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, chúng nương tựa, ràng buộc, quy định lẫn nhau. -Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện ở chỗ: .Bất kỳ s.v,h.t nào cũng đều có mối liên hệ với các s.v, h.t khác. (Vì sao?). .Trong bản thân s.v,h.t, các yếu tố, các bộ phận của nó cũng quan hệ biện chứng với nhau. .Các giai đoạn trong quá trình vận động, phát triển của s.v,h.t cũng quan hệ b/chứng với nhau. Hiện tại là kết quả của quá khứ và là xu
  5. Mối liên hệ lại khác nhau: có mối l/hệ bên trong, có mối l/hệ bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, bản chất-không bản chất... Như vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện: .xem xét s.v, h.t phải trong mối liên hệ phổ biến (mối hệ giữa nó với các s.v,h.t khác, giữa các yếu tố các bộ phận, giữa các giai đoạn ph/triển...). .từ các mối l/hệ đó phải phát hiện được mối l/hệ bản chất, bên trong, có tính quyết định đến sự tồn tại, vận động, phát triển của nó, làm cho hoạt động của con người có trọng tâm, trọng điểm.
  6. Thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung. -Vì sao trong hiện thực con người không thể hiểu biết đầy đủ, chính xác,các mối l/hệ của các s.v,h.t trong thế giới hiện thực được? -Hiểu biết càng đầy đủ, chính xác bao nhiêu càng đỡ mắc sai lầm bấy nhiêu . 2. Nguyên lý về sự phát triển. +Khái niệm phát triển. - Là quá trình vận động từ thấp lên cao, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn. - Dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. - Phát triển bao hàm cả sự thay đổi về chất.
  7. +phát triển là khuynh hướng chung của mọi s.v,h.t. Mọi s.v,h.t khi đang tồn tại là nó thì trong bản thân nó đã xuất hiện những tiền đề, mầm mống, khuynh hướng của cái mới mà trong những đ/kện nhất định sẽ biến thành cái mới. Qúa trình thay thế liên tục diễn ra giữa các s.v,h.t đã tạo thành quá trình v/động ph/triển của th/giới vật chất. -Vì ph/triển là khuynh hướng chung chi phối mọi s.v,h.t do đó trong nhận thức và hoạt động T.T phải có quan điểm P.T. -Quan điểm P.T: Xem xét s.v,h.t trong quá trình vận động, ph/triển không ngừng, phát hiện cái tương lai trong cái hiện tại, tìm thấy những tiền đề mầm mống
  8. Khuynh hướng của cái mới đang nảy sinh ở trong cái cũ và phải đấu tranh cho cái mới ra đời, thay thế cái cũ. Thái độ đối với cái mới là tiêu chuẩn để đánh giá người cách mạng hay là bảo thủ. Người cách mạng luôn luôn ủng hộ cái mới, tích cực đấu tranh cho cái mới ra đời. Người bảo thủ tìm cách duy trì, bảo vệ cái cũ đã lỗi thời, ngăn cản, kìm hãm cái mới, cái tiến bộ. 3.Quan điểm lịch sử-cụ thể. +Cơ sở lý luận: Mọi sv.ht của th/giới hiện thực đều tồn tại trong những đ/k, kh/gian và th/gian
  9. nhất định của th/giới vật chất. Đ/k, kh/gian và th/gian của th/giới vật chất chi phối mối liên hệ và sự phát triển của mọi sv,ht. Cùng một sv,ht, nếu tồn tại trong những đ/k, kh/gian, th/gian khác nhau của thế giới vật chất thì mối liên hệ và sự phát triển của nó cũng khác nhau. Do đó, để nhận thức đúng đắn sự vật, hiện tượng, ngoài quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, còn đòi hỏi phải có quan điểm lịch sử-cụ thể.
  10. +Quan điểm lịch sử-cụ thể: khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng phải gắn liền với điều kiện, không gian và thời gian của thế giới vật chất mà nó tồn tại. III.CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN Phạm trù là gì? Phạm trù triết học và phạm trù các môn khoa học cụ thể 1. Phạm trù cái chung và cái riêng. +Khái niệm cái chung và cái riêng. -Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những tính chất tồn tại trong nhiều s.v,h.t quá trình của th/giới vật chất. Ví dụ: nhà máy, nhà trường, cái cầu, cái bàn , con người... -Cái riêng là ph/trù tr/học dùng để chỉ từng s.v, từng h,t, từng quá trình cụ thể của thế giới vật chất.
  11. khuynh hướng của cái mới đang nảy sinh trong cái cũ và đấu tranh cho cái mới ra đời thay thế cái cũ. 3. Quan điểm lịch sử-cụ thể. + Cơ sở lý luận: -Mối liên hệ và sự phát triển của các s.v,h.t được diễn ra trong đ/kiện, không gian và th/gian nhất định của th/giới vật chất. -Điều kiện, không gian và thời gian của thế giới vật chất chi phối mối liên hệ và sự ph/triển của mọi s.v,h.t. -Cùng một s.v,h.t tồn tại trong những đ/kiện kh/gian và th/gian khác nhau của thế giới vật chất thì mối liên hệ và sự ph/triển cũng khác nhau. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm lịch sử-cụ thể.
  12. Ví dụ: nhà máy vêđan Đồng nai, trường ĐH. KTQD, cầu Đồng nai,... +Mối quan hệ biện chứng: -Trong l/sử TH khi giải quyết mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng đã hình thành 2 phe phái : duy danh và duy thực. -Phép BCDV khẳng định: .cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, trong đó cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó. .cái riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Như vậy, đi từ việc nghiên cứu các cái riêng sẽ tìm ra được cái chung.
  13. -Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào cái chung. Cái chung bản chất sâu sắc hơn cái riêng, cái riêng lại phong phú hơn cái chung. Như vậy, đi từ việc n/cứu các cái riêng sẽ rút ra được cái chung bản chất. Dùng cái chung b/chất để chỉ đạo việc xem xét, giải quyết các cái riêng. Quá trình dùng cái chung b/chất để giải quyết các cái riêng phải có quan điểm l/sử cụ thể. -Trong những đ/kiện nhất định, cái đơn nhất có thể trở thành cái chung và ngược lại cái chung có thể thành cái đơn nhất. -Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, người ta có thể áp dụng phương pháp đi từ điểm đến diện và ngược lại.
  14. 2. Nguyên nhân và kết quả. 2.1.Khái niệm ng/nhân và k/quả. +Nguyên nhân là sự liên hệ tác đông qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập vốn có trong bản thân sv.ht, hay giữa nó với các sv.ht khác gây nên những biến đổi nhất định. +Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập vốn có trong bản thân sv.ht hay giữa nó với các sv.ht khác. 2.2.Tính chất của mối quan hệ. +Tính khách quan. +Tính tất yếu. +Tính phổ biến.
  15. 2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa ng/nhân và k/quả: -Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, do đó ng/nhân có trước k/quả. Để tìm ng/nhân của k/quả về ng/tắc phải tìm trước k/quả xẩy ra và phải tìm đúng hiện tượng nào sinh ra k/quả thì đó mới là ng/nhân của nó. -Một ng/nhân có thể sinh ra nhiều k/quả khác nhau. Người ta có thể phân chia các k/quả thành: k/quả trực tiếp và gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, trước mắt-lâu dài... -Một k/quả lại có thể do nhiều ng/nhân sinh ra. Khi đó việc hình thành k/quả phụ thuộc vào hướng tác động của các ng/nhân.
  16. Người ta có thể phân loại ng/nhân thành: ng/nhân bên trong và bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, chủ quan-k/quan... -Nguyên nhân sinh ra k/quả, nhưng k/quả lại tác động trở lại đối với ng/nhân sinh ra nó. 3.Tất nhiên và ngẫu nhiên. 3.1.Khái niệm: +Tất nhiên là cái xuất phát từ mối liên hệ b/chất, bên trong, vốn có của sv.ht, nó nhất định phải xẩy ra và trong những đ/kiện nhất định, nó sẽ xẩy ra một cách nhất định . +Ngẫu nhiên là cái có nguyên nhân từ bên ngoài, là sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh vì vậy nó có thể xẩy ra thế này hoặc thế khác.
  17. Chú ý: -Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại k/quan và đều có nguyên nhân của nó. -Cả tất nhiên và ng/nhiên đều tuân theo q/luật k/quan. 3.2 Mối quan hệ b/chứng giữa tất nhiên và ng/nhiên. -Tất nhiên và ng/nhiên quan hệ b/chứng với nhau, cái tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số những cái ngẫu nhiên, còn cái ng/nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên và bổ sung cho cái tất nhiên. Như vậy, từ việc ng/cứu các h/tượng ng/nhiên sẽ phát hiện được cái tất nhiên. -Tất nhiên và ng/nhiên đều chi phối quá trình tồn
  18. giữ vai trò quyết định, chi phối khuynh hướng của nó, còn cái ngẫu nhiên có thể góp phần đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của sv.ht. Như vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải đi từ các h/tượng ng/nhiên để phát hiện ra cái tất nhiên và dùng cái tất nhiên để chỉ đạo, đồng thời phải tính toán, xem xét đến các h/tượng ng/nhiên. -Sự ra đời và ph/triển nhanh chóng của ngành bảo hiểm trong nền KTTT ở nước ta hiện nay chính là đề phòng những y/tố ng/nhiên bất lợi có thể xẩy ra. -Cái tất nhiên chi phối trong tự nhiên khác với
  19. 4.Nội dung (ND) và hình thức(HT). 4.1.Khái niệm ND và HT. +ND là tổng hợp toàn bộ các yếu tố, các bộ phận, các quá trình tạo nên sv, ht. +HT là phương thức tồn tại của sv,ht, là hệ thống các mối quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố, các bộ phận, các quá trình của nó. .Chú ý: Hình thức sv, không phải dùng để chỉ dáng vẻ bề ngoài của sv mà là kiểu và cách tổ chức, kết cấu của nội dung. 4.2.Mối quan hệ biện chứng. -ND và HT của sv quan hệ b/chứng với nhau cùng quy định sự tồn tại phát triển của sv , biểu hiện ở chỗ, sv nào cũng có ND và HT của nó. ND của một sv nhất định chỉ tồn tại với những HT nhất định và HT nào cũng đều có ND của nó.
  20. -Sự thống nhất giữa ND và HT là sự thống nhất của các mặt đối lập, do đó nó bao hàm mâu thuẫn: ND của sv thường xuyên biến đổi, còn HT của sv lại tương đối ổn định. -Sự biến đổi không ngừng về ND của sv đến một giai đoạn nhất định sẽ mâu thuẫn với HT của nó. Nếu HT đã quá lỗi thời lạc hậu so với ND thì sự ph/triển của ND sẽ làm thay thế nó bằng HT mới phù hợp với ND. -HT của sv tác động trở lại đối với ND của nó. Nếu HTphù hợp ND sẽ thúc đẩy ND ph/triển và ngược lại, nếu không phù hợp sẽ ngăn cản, kìm hãm sự ph/triển của ND sv.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
73=>1