intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng CT bụng tại khoa cấp cứu - Sự thật về sử dụng chất cản quang đường uống và tĩnh mạch

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng CT bụng tại khoa cấp cứu - Sự thật về sử dụng chất cản quang đường uống và tĩnh mạch" trình bày nguy cơ phơi nhiễm bức xạ CT; tỷ trọng của mô trong hình ảnh CT; lựa chọn sử dụng chất cản quang đường uống và tĩnh mạch; bệnh thận do thuốc cản quang sự thật hay Giả thuyết; hiểu biết về chất cản quang trong chụp CT ổ bụng, chụp CT bụng/chậu để chẩn đoán tắc ruột, các chẩn đoán không cần sử dụng thuốc cản quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng CT bụng tại khoa cấp cứu - Sự thật về sử dụng chất cản quang đường uống và tĩnh mạch

  1. CT bụng tại khoa Cấp cứu SỰ THẬT VỀ SỬ DỤNG CHẤT CẢN QUANG ĐƯỜNG UỐNG VÀ TĨNH MẠCH JES S E R I D EOU T, M D, M PH , FAC E P T U F T S M E D I C A L C E N T E R , B O S TO N
  2. Tổng quan:  Nguy cơ phơi nhiễm bức xạ CT  Tỷ trọng của mô trong hình ảnh CT  Lựa chọn sử dụng chất cản quang đường uống và tĩnh mạch  Bệnh thận do thuốc cản quang: Sự thật hay Giả thuyết?
  3. MÁY CT SCANNER ĐẦU TIÊN Nobel Prize in Medicine, 1979 Sáng chế bởi Godfrey Hounsfield vào năm 1967. Hounsfield xuất phát ý tưởng chế tạo máy CAT scanner vào năm 1967 trong một kỳ nghỉ tại đồng quê. Ban đầu máy không được sử dụng cho mục đích y tế tuy nhiên sau đó người ta nhận thấy rằng có thể dễ dàng “ nhận biết một vật trong một cái hộp bằng cách xác định các góc được hình thành xuyên qua hộp” 3
  4. Sự gia tăng trong sử dụng chụp CT Trong vòng một vài Raja, A. S., Mortele, K. J., Hanson, R., Sodickson, A. D., Zane, R., & Khorasani, R. (2011). Abdominal imaging utilization in the emergency department: trends over two decades. International Journal of thế kỷ qua chẩn Emergency Medicine, 4(1), 19. đoán hình ảnh bằng CT tăng theo cấp số nhân do sự gia tăng tính sẵn có cũng như khả năng chẩn đoán vượt trội Brenner, D. J., & Hall, E. J. (2007). Computed tomography--an increasing source of radiation exposure. The New England Journal of Medicine, 357(22), 2277–2284.
  5. Chụp CT: Nguy cơ nhiễm bức xạ cho bệnh nhân Độ tập trung năng lượng của 1 J/kg mô tương đương với 1 gray (Gy)  Trong chẩn đoán hình ảnh y học 1 Gy tương đương với 1 Sievert (Sv) và thường được đánh giá bằng millisieverts (mSv) 5
  6. 1000x Brenner, et al, NEJM 2007 6
  7. Bức xạ nền: 3.0mSv • Mức nhiễm bức xạ trung bình hàng năm từ các nguồn tự nhiên tính cho một cá thể tại Mỹ1 và Việt Nam2 là khoảng 3.0 mSv. – Khí radon = 2.0 mSv – Nguồn tự nhiên = 0.6 mSv – Quá trình chẩn đoán = 0.4 mSv Tại Việt Nam: Cao nhất tại tỉnh Lai Châu; Thấp nhất tại tỉnh Long An Bay: Từ Boston tới Hà Nội với quãng đường 13,000 km xấp xỉ 2mSv tương đương với chụp CT sọ não. 1. United States Nuclear Regulatory Commission Fact Sheet 2. Ngo Van Thanh Nguyen Thu Giang (Ed.). (2008). Study of the natural radiation background affected on the human body in some areas of Viet Nam. Viet Nam: Science and Technics Publishing House. 7
  8. Ước tính nguy cơ nhiễm bức xạ từ chụp CT: Nguy cơ/Lợi ích • Giả định: – Tính toán từ phép ngoại suy mức nhiễm phóng xạ của người Nhật Bản sau vụ nổ bom nguyên tử bằng cách sử dụng tương quan tuyến tính (Không hoàn hảo nhưng nhiều chuyên gia cảm thấy hợp lý) – 72 triệu lần chụp CT tại US (2007) • Tổng kết: – 2% của tất cả các ung thư sẽ được gây ra bởi chụp CT tại US (29,000 ca ung thư trong tương lai) – 1/2000 chụp CT sẽ gây ra ung thư – 1/4000 chụp CT sẽ gây ra tử vong bởi ung thư – Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bức xa theo từng cá thể là thấp tuy nhiên chắc chắn không phải là không có, vì vậy nếu chụp CT trong thực hành y khoa là hợp lý thì lợi ích/nguy cơ cho các cá thể sẽ có thể rất lớn. Berrington de González, et al. (2009). Projected cancer risks from CT scans performed in the United States in 2007. Archives of Internal Medicine, 169(22), 2071–2077. 8
  9. Hiểu biết về chất cản quang trong chụp CT ổ bụng
  10. Tỷ trọng trên hình ảnh CT  KHÍ tương ứng màu đen AIR  XƯƠNG tương ứng màu AIR FAT trắng FLUID  MỠ có tỷ trọng thấp hơn dịch, tương ứng màu tối hơn. Đây là CHẤT TƯƠNG PHẢN tự ORGANS/ nhiên tuyệt vời để phân biệt. MUSCLE  Tỷ trọng trên hình ảnh CT tính bằng đơn vị Hounsfiel:  -1000 đơn vị (khí – đen) BONE  +1000 đơn vị (xương – trắng)  0 đơn vị (dịch/dịch não tủy)
  11. Tỷ trọng của mô KHÍ—bên ngoài cơ thể (A1) trong ruột (A2) MỠ—dưới da (B1) trong hoặc sau phúc mạc (B2) DỊCH—trong nang thận (C1) trong mạch máu (C2) MÔ MỀM—gan (D1) Thận (D2) cơ (D3) CALCI—xương (E1) canxi hóa động mạch(E2) J. Broder, MD, FACEP
  12. CASE #1 Bệnh nhân nữ 36 tuổi trước đó đã phẫu thuật cắt buồng trứng nội soi có triệu chứng nôn ra dịch xanh, đau và trướng bụng và bí trung đại tiện. Tắc ruột: ? Giãn quai ruột >2.5cm Mức nước hơi (tư thế đứng)
  13. CHỤP CT BỤNG /CHẬU ĐỂ CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT CÓ CẦN THIẾT SỬ DỤNG CHẤT CẢN QUANG ĐƯỜNG UỐNG? SỬ DỤNG CẢN QUANG ĐƯỜNG TĨNH MẠCH LIỆU CÓ ÍCH?
  14. Chậm trễ trong thời gian và sự không thoải mái của bệnh nhân khi uống chất cản quang  Sử dụng chất cản quang đường uống làm kéo dài thời gian bệnh nhân lưu tại khoa Cấp cứu là bao lâu?  68 PHÚT Huynh, L. N., Coughlin, B. F., Wolfe, J., Blank, F., Lee, S. Y., & Smithline, H. A. (2004). Patient encounter time intervals in the evaluation of emergency department patients requiring abdominopelvic CT: oral contrast versus no contrast. Emergency Radiology, 10(6), 310–313.
  15. J Broder, MD, FACEP
  16. Tại sao sử dụng cản quang đường tĩnh mạch có ích trong chẩn đoán tắc ruột?  Cản quang tĩnh mạch không thay đổi độ nhạy trong chẩn đoán SBO  Có thể có lợi trong chẩn đoán thiếu máu ruột  phẫu thuật cấp cứu hay theo dõi với sonde dạ dày và nhịn ăn.  Thành ruột trong trường hợp tưới máu bình thường cho hình ảnh sáng và thành mỏng sau khi tiêm cản quang.  Giảm độ tương phản sau khi tiêm cản quang có độ đặc hiệu cao (100%) nhưng độ nhạy thấp (33%) Sheedy SP, et al. CT of small-bowel ischemia associated with obstruction in emergency department patients: diagnostic performance evaluation. Radiology 2006;241:729-36.
  17. Hiệp hội Xquang Mỹ: Không dùng cản quang đường uống trong chẩn đoán SBO
  18. Cân nhắc siêu âm khi chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em và phụ nữ trẻ tuổi để tránh nhiễm bức xạ Case #2 Bệnh nhân nữ 23 tuổi có triệu chứng đau bụng sau 48 giờ di chuyển xuống vùng hố chậu phải, sốt và chán ăn. Nếu ruột thừa không thể nhìn thấy hoặc siêu âm không sẵn có ? Liệu chúng ta có cần uống thuốc cản quang khi chụp CT???
  19. Thuốc cản quang đường uống rất hiếm khi cần để chẩn đoán viêm ruột thừa cấp Chụp CT không cản quang trong chẩn đoán viêm ruột thừa: Độ nhạy=93% và Độ đặc hiệu=96% Độ nhạy giảm khoảng 2% trong một nghiên cứu không sử dụng cản quang và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các nghiên cứu khác Hlibczuk, V., et al (2010). Xiong, B., et al. (2015)
  20. Viêm túi thừa: Có cần dùng bất kỳ loại cản quang nào?  Tack, et al. Radiology (2005)  So sánh với chụp CT không tiêm thuốc cản quang (không sử dụng đường uống):  Không có sự khác biệt có ý nghĩa:  Độ nhạy = 94% vs 96%  Độ đặc hiệu = 97% vs 98%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2