
Dịch vụ mạng
Chương I : Domain Name System (tt)

CHƯƠNG I : DOMAIN NAME SYSTEM
V, Phân loại DNS
1, Primary Name Server
2, Secondary Name Server
3, Caching Name Server
VI, Resource Record (RR)
1, SOA (Start of Authority)
2, NS (Name Server)
3, A (Address) và CNAME (Canoncial Name)
4, MX (Mail Exchange)
5, PTR (Pointer)
VII, Cài đặt và Cấu hình dịch vụ DNS

1, Primary Name Server
Menu
Mỗi miền phải có một Primary Name Server.
Server này được đăng kí trên Internet để quản lý miền.
Mọi người trên Internet đều biết tên máy tình và địa chỉ IP của Server này.
Người quản trị DNS sẽ tổ chức những tập tin CSDL trên Primary Name Server. Server
này có nhiệm vụ phân giải tất cả các máy trong miền hay zone.

2, Secondary Name Server
Menu Tiếp
Mỗi miền có một Primary Name Server để quản lý CSDL của miền. Nếu như Server
này tạm ngưng hoạt động vì một lý do nào đó thì việc phân giải tên máy tính thành địa
chỉ IP và ngược lại xem như bị gián đoạn.
Việc gián đoạn này làm ảnh hưởng rất lớn đến những tổ chức có nhu cầu trao đổi thông
tin ra ngoài Internet cao.
Nhằm khắc phục nhược điểm này, những nhà thiết kế đã đưa ra một Server dự phòng
gọi là Secondary(hay Slave) Name Server.
Server này có nhiệm vụ sao lưu tất cả những dữ liệu trên Primary Name Server và khi
Primary Name Server bị gián đoạn thì nó sẽ đảm nhận việc phân giải tên máy tính
thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong một miền có thể có một hay nhiều Secondary
Name Server.

Menu Về
2, Secondary Name Server
Theo một chu kỳ, Secondary sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ Primary Name
Server.
Zone tranfser

