intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Giới thiệu Luật Giao thông đường bộ năm 2008 những điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2001

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:85

228
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Giới thiệu Luật Giao thông đường bộ năm 2008 những điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2001 bao gồm 3 phần chính trình bày về cơ sở, quan điểm, nguyên tắc xây dựng Luật Giao thông đường bộ năm 2008; nội dung Luật Giao thông đường bộ năm 2008 - Những điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2001; danh mục các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Giới thiệu Luật Giao thông đường bộ năm 2008 những điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2001

  1. GIỚI THIỆU  LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ  NĂM 2008 NHỮNG ĐIỂM MỚI SO  VỚI  LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ  NĂM 2001                                       
  2. NỘI DUNG CẦN GIỚI THIỆU  Phần  1:  Cơ  sở,  quan  điểm,  nguyên  tắc  xây  dựng Luật Giao thông đường bộ năm 2008  Phần  2:  Nội  dung  Luật  Giao  thông đường  bộ  năm 2008 ­ Những điểm mới so với Luật Giao  thông đường bộ năm 2001  Phần 3: Danh mục các văn bản hướng dẫn thi  hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008 2
  3. Phần 1 Cơ sở, quan điểm, nguyên tắc xây dựng  Luật Giao thông đường bộ năm 2008 3
  4. 1 Cơ sở xây dựng  Luật Giao thông đường bộ năm 2008     1. Cơ sở pháp lý  Trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải,  Chính  phủ  trình  Quốc  hội  và  được  Quốc  hội  đưa  vào  Chương  trình  xây  dựng  luật,  pháp  lệnh  của  Quốc hội khoá XII (2007­2011).  2. Cơ sở thực tiễn Ngày  13/11/2008,  tại  kỳ  họp  thứ  4,  Quốc  hội  nước  Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII  đã thông qua Luật Giao thông đường bộ. 4
  5. Trên  cơ  sở  tổng  kết  6  năm  thi  hành  Luật  2001  rút  ra  những kết quả tồn tại sau: Về ưu điểm   Tạo  ra  được  hành  lang  pháp  lý  để  điều  chỉnh  kịp  thời  các  quan  hệ  xã  hội  phát  sinh  từ  hoạt  động  giao  thông vận tải đường bộ.   ­  Chỉnh  phủ  ban  hành  11  Nghị  định,  Thủ  tướng  ban  hành 7 Quyết định và 5 Chỉ thị ­  Bộ  Giao  thông  vận  tải  ban  hành  57  Quyết  định,  11  Thông tư và Chỉ thị ­  Bộ Công an ban hành 5 Quyết định, 11 Thông tư và 2  Chỉ thị
  6.  Góp phần hình thành ý thức chấp hành pháp  luật của người tham gia giao thông
  7.  Góp phần thúc đẩy phát triển giao thông  đường bộ và nền kinh tế xã hội, bảo đảm  quốc phòng an ninh của đất nước - ĐÕn nay m¹ng l­íi giao th«ng ®­êng bé cña n­íc ta cã tæng chiÒu dµi 223.059 km (kh«ng tÝnh ®­êng chuyªn dïng), trong ®ã cã 93 tuyÕn quèc lé (ch­a cã ®­êng cao tèc, chñ yÕu lµ ®­êng cÊp I, II, III chiÕm 41%) víi tæng chiÒu dµi lµ 17.020 km, 4.239 cÇu, dµi 144.539 m; ®­êng tØnh th«ng th­êng ®¹t ®­êng cÊp IV, cÊp V vµ cÊp VI. C¶ hÖ thèng quèc lé, tØnh lé cã mÆt ®­êng bª t«ng nhùa, bª t«ng xi m¨ng lµ 31.033 km (77,3 %).
  8. ­ Khối lượng hành khách, hàng hoá tăng cao, ổn  định,  tăng  trưởng  bình  quân  hàng  năm  từ  2001  đến  2006  hành  khách  tăng  12%,  hàng  hoá tăng 9%, cao hơn với tăng trưởng kinh tế  GDP  cùng  kỳ  8%.  Hàng  năm  lượng  vận  chuyển  khách  bằng  ô  tô  82,5%  tổng  lượng  vận  chuyển  khách;  khối  lượng  vận  chuyển  hàng bằng ô tô tăng 62% tổng khối lượng về  tấn;  luồng  tuyến  vận  tải  khách  luôn  được  mở,  hiện  nay  có  trên  1.500  luồng  tuyến  với  600 bến xe. Vận tải bằng  đường bộ cơ  bản  đã  đáp  ứng  nhu  cầu  của  xã  hội  cả  về  khối  lượng và chất lượng.
  9. ­  Phương  tiện  giao  thông  cơ  giới  đường  bộ  phát  triển  mạnh  mẽ.  Nếu  so  với  năm  2002  (trước  khi  thi  hành  Luật)  tăng  5.637.399  xe,  nâng tổng số phương tiện giao thông cơ  giới  dường  bộ  cả  nước  lên  22.517.800  xe.  Đối  với xe ô tô qua kiểm  định  đã loại bỏ 44.486  xe,  trong  đó  có  26.574  xe  tải,  3.687  xe  chở  người,  14.225  xe  chở  khách;  xe  máy  chuyên  dùng và xe máy kéo nhỏ  đã  đăng ký cấp biển  số và kiểm định được 35.087 xe.
  10. ­  Công  tác  quản  lý  người  lái  xe  cũng  đã  được  chú  trọng,  đã  thực  hiện  xã  hội  hoá  công  tác  đào tạo. Hiện nay cả nước có 174 cơ  sở  đào  tạo lái xe ô tô, 369 cơ sở đào tạo lái xe mô tô.  Cơ  sở  đào  tạo  đã  được  áp  dụng  công  nghệ  thông tin, tự  động hoá. Đến nay cả nước  đã  sát hạch cấp giấy phép lái xe cho 16.191.113  người  lái xe  mô tô, 1.028.441 người lái  xe  ô  tô, nâng tổng số người có giấy phép lái xe mô  tô  lên  20.269.881  người,  số  người  có  giấy  phép lái xe ô tô lên 1.604.679 người.
  11.  Bước đầu tạo lập được những điều kiện thuận lợi  để chủ động tham gia vào hoạt động giao thông vận  tải của các nước trong khu vực và đẩy nhanh tiến  trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên  thế giới. §Õn nay, ViÖt Nam ®· tham gia mét sè cam kÕt quèc tÕ vÒ c«ng nhËn GiÊy phÐp l¸i xe, vÒ vËn chuyÓn ng­êi vµ hµng ho¸ qua biªn giíi gi÷a c¸c n­íc trong khu vùc, vÒ l­u hµnh xe tay l¸i bªn ph¶i...ViÖc tham gia c¸c cam kÕt quèc tÕ ®· lµm cho ph¸p luËt vÒ giao th«ng ®­êng bé cña ViÖt nam héi nhËp víi hÖ thèng ph¸p luËt trªn thÕ giíi.
  12. Tồn tại   Mé t lµ:  C«ng t¸c tuyªn truyÒn phæ biÕn, gi¸o dôc ph¸p luËt ch­a th­êng xuyªn, néi dung vµ h×nh thøc ch­a thùc sù phï hîp víi tõng vïng, tõng ®èi t­îng, nhÊt lµ vïng n«ng th«n, vïng s©u, vïng xa.
  13.  Hai là: Trong quá trình thi hành Luật, vẫn còn một  số văn bản chưa được ban hành như quy định về  sức khoẻ, quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy  phép lái xe cho người khuyết tật... Chất lượng một  số văn bản chưa cao, chưa sát thực tế thậm chí còn  mâu thuẫn với văn bản pháp luật khác nên phải sửa  đổi bổ sung nhiều lần như Nghị định xử phạt hành  chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định  về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô.
  14.  Ba là: Trong xây dựng chiến lược quy hoạch còn  thiếu đồng bộ giữa phát triển kết cấu hạ tầng với  quy hoạch phát triển đô thị; giữa kết cấu hạ tầng  giao thông với kết cấu hạ tầng kinh tế­ xã hội.  Việc quy hoạch nhìn chung thiếu tính ổn định,  không bố trí đủ quỹ đất cho xây dựng kết cấu hạ  tầng giao thông, không quản lý quy hoạch chặt chẽ,  dẫn đến phá vỡ quy hoạch.
  15.  Bốn là: Công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái  xe còn bộc lộ trình độ quản lý kém, đội ngũ giáo  viên dạy lái xe chưa đồng đều, một số trung tâm  chưa được trang bị thiết bị chấm tự động, nên dẫn  đến hiện tượng nể nang, tuỳ tiện khi sát hạch, chất  lượng thấp, thậm chí có nơi còn tiêu cực.
  16.  Năm là: Công tác quản lý giáo dục đội ngũ lái xe  chưa được quan tâm, nhiều chủ hoặc doanh nghiệp  chưa phổ biến kiến thức pháp luật cho lái xe, nên  còn tình trạng lái xe coi thường pháp luật giao  thông, nghiện hút ma tuý, chống người thi hành  công vụ... là một trong những nguyên nhân dẫn đến  tai nạn giao thông.
  17.  Sáu là: Công tác quản lý vận tải còn đơn giản.  Hiện tượng chở hàng quá tải, phóng nhanh lạng  lách, vượt ẩu, chở hàng cấm trong khoang chở  khách hầu như phổ biến. Trong hoạt động vận tải  đường dài chưa có trạm dừng nghỉ, công tác quản lý  bến xe chưa tốt chưa tạo điều kiện cho khách yên  tâm vào bến đi xe.
  18.  Bẩy là: Do thiếu về lực lượng, nên việc tuần tra  kiểm soát của lực lượng Cảnh sát giao thông chưa  quán xuyến hết địa bàn, mới chỉ tập trung vào  những địa bàn trọng điểm nên các hành vi vi phạm  hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ  không bị phát hiện và xử phạt còn nhiều.
  19.  Tám là: Luật vân còn quá nhiều quy định giao cho  các bộ ngành phối hợp với nhau thực hiện, trong khi  đó chỉ cần giao cho một ngành thực hiên là đủ, nên  hiệu quả một số mặt công tác còn hạn chế.
  20. NHỮNG VẤN ĐỀ CHỈNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG   Về phạm vi điều chỉnh: Điều chỉnh thêm đối với  kinh doanh vận tải, quyền và nghĩa vụ của các bên  tham gia trong quá trình vận tải và đầu tư, xây  dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông  đường bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0