intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng giống vật nuôi - Phần 4

Chia sẻ: Hồ Huyền Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

128
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chọn lọc lần lượt Nguyên lý: Chọn lọc lần lượt từng tính trạng 1, sau khi chọn xong tính trạng này thì mới bắt đầu chọn lọc tính trạng khác Ưu nhược điểm ­ Nếu chỉ cần cải tiến 1 tính trạng nào đó thì phương pháp này là phương pháp chọn lọc có hiệu quả ­ Nếu cải tiến nhiều tính trạng thì phương pháp này hiệu quả không cao và tốn nhiều thời gian. Vì khi chọn lọc tính trạng này thì tính trạng khác phải hoản lại .Chọn lọc đồng thời, loại thải độc lập Nguyên lý: Chọn nhiều tính...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng giống vật nuôi - Phần 4

  1. Chọn lọc lần lượt Nguyên lý: Chọn lọc lần lượt từng tính trạng 1, sau khi chọn xong tính trạng này thì mới bắt đầu chọn lọc tính trạng khác Ưu nhược điểm ­ Nếu chỉ cần cải tiến 1 tính trạng nào đó thì phương pháp này là phương pháp chọn lọc có hiệu quả ­ Nếu cải tiến nhiều tính trạng thì phương pháp này hiệu quả không cao và tốn nhiều thời gian. Vì khi chọn lọc tính trạng này thì tính trạng khác phải hoản lại
  2. Chọn lọc đồng thời, loại thải độc lập Nguyên lý: Chọn nhiều tính trạng trong cùng 1 thời gian, khi tiến hành chọn lọc căn cứ vào quy định tiêu chuẩn tối thiểu của các tính trạng đó để quyết định. Những gia súc có các tính trạng đạt tiêu chuẩn chọn lọc quy định thì giữ lại làm giống, còn những gia súc nào có 1 trong các tính trạng không đạt tiêu chuẩn chọn lọc quy định đều phải loại thải Ưu điểm: Cho phép ta chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng, nhanh và dễ tiến hành Nhược điểm: Có thể giữ lại những cá thể có giá trị bình thường làm giống, đồng thời loại thải những cá thể có giá trị xuất sắc về 1 tính trạng nào đó
  3. 6.3. CHỌN PHỐI 6.3.1. Khái niệm Chọn phối (chọn đôi) là chọn những con đực, con cái đã chọn lọc rồi cho giao phối để sinh ra những thế hệ đời con theo 1 hướng sản xuất nhất định ­ Khi chọn đôi giao phối mà căn cứ vào phẩm chất của nó thì gọi là chọn phối theo phẩm chất ­ Nếu ghép đực và cái có 1 hoặc nhiều đặc điểm tốt giống nhau thì đó là chọn phối đồng chất ­ Nếu ghép đôi giao phối có 2 hoặc nhiều đặc điểm tốt khác nhau thì đố gọi là chọn phối dị chất
  4. - Nguyên tắc đồng nhất Là chọn những con đực, con cái có những đặc tính về ngoại hình, thể chất, tính chất sản xuất, nguồn gốc...giống nhau càng nhiều càng tốt Mục đích của việc giao phối đồn nhất là làm cho thế hệ đời con đi theo hường của bố mẹ nó, tất nhiên với chất lượng cao hơn; là cũng cố thêm các đặc điểm di truyền tốt của bố, mẹ nó; là mỡ rộng và nâng cao các đặc điểm ấy ­ Trong thực tế nguyên tắc này thường được ứng dụng trong việc nhân giống, tạo giống thuần chủng
  5. - Nguyên tắc không đồng nhất Làm phân tán sự bền vững và phá vỡ tính di truyền bảo thủ. Thế hệ đời con cho giao phối theo nguyên tắc này thường khác bố mẹ Nguyên tắc không đồng nhất ứng dụng trong công tác nhân giống, tạo giống với mục đích thay đổi 1 hướng giống hiện tại của gia súc, tạo nên những đặc tính tốt mới rồi di truyền, cũng cố và nâng cao đặc tính ấy
  6. Nhân giống làm tăng mức độ đồng hợp tử của các kiểu gen Trong chăn nuôi đó là phương pháp nhân giống thuần chủng trong nội bộ giống + Có 2 phương thức nhân giống làm tăng mức độ đồng hợp tử ­ Cho giao phối các con vật có quan hệ huyết thống gần (giao phối cận thân) ­ Cho giao phối các con vật có kiểu hình giống nhau
  7. Nhân giống làm giảm mức độ đồng hợp của các kiểu gen Nhân giống làm giảm mức độ đồng hợp tử ( hoặc làm tăng mức độ dị hợp tử) là phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần số gen dị hợp ở thế hệ sau tăng lên. Phương pháp này còn gọi là phương pháp tạp giao Trong thực tế chăn nuôi tạp giao là cho giao phối giữa các cá thể thuộc 2 dòng trong cùng 1 giống, thuộc 2 giống khác nhau hoặc 2 loài khác nhau
  8. CHƯƠNG 7 LAI TẠO VÀ NHÂN GIỐNG VẬT NUÔI
  9. 7.1. GIAO PHỐI CẬN THÂN (CẬN HUYẾT) * Giao phối cận thân là phương pháp cho giao phối giữa các cá thể có quan hệ huyết thống gần gũi với nhau * Đây là phương pháp mà các nhà di truyền chọn giống dùng để tăng tính đồng nhất của giống gia súc * Nếu cho giao phối cận thân quá gần và liên tục nhiều đời sẽ gây ra hậu quả làm giảm khả năng sản xuất trong quần thể
  10. * Nguyên nhân của giao phối cận thân * Yếu tố tự nhiên + Quần thể nhỏ + Số lượng đời con được giữ lại ở các thế hệ sau ít + Địa bàn phân bố quần thể hẹp * Yếu tố nhân tạo + Con đực thường giữ ít lại để làm giống hơn con cái + Do nhu cầu của công tác giống + Do công tác quản lý giống, quản lý tinh dịch
  11. * Hậu quả của giao phối cận thân (suy hoá cận huyết) ­ Giảm sức sống, giảm khả năng thích ứng và giảm sức chống đỡ bệnh tật ­ Giảm khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho ra sản phẩm ­ Tuy nhiên không phải bao giờ đồng huyết cũng đem lại kết quả xấu ­ Làm cho các giống thêm phong phú ­ Nếu giao dòng các dòng thuần chủng cận huyết đó thì lại có ưu thế lai
  12. 7.1.2. Cơ sở di truyền của sự suy hoá cận thân Tần số gen đồng hợp tử tăng lên Giảm tác động trội át chế giữa các gen Khi kiểu gen đồng hợp tăng lên thì làm giảm giá trị kết hợp của các gen
  13. 7.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến suy hoá cận thân ­ Yếu tố di truyền Quan hệ huyết thống càng gần thì mức độ suy hoá cận thân càng cao và ngược lại ­ Tính trạng xem xét Tính trạng có h2 thấp mức độ suy hoá cận thân cao và ngược lại ­ Điều kiện nuôi dưỡng Trong điều kiện nuôi dưỡng kém thì biểu hiện rõ, điều kiện nuôi dưỡng tốt ít biểu hiện.
  14. Để biểu hiện giá trị của 1 tính trạng và nhiều tính trạng người ta thường dùng công thức: M0 = a (p ­ q) + 2dpq M0 =  a (p ­ q) + 2dpq Trong đó M0 giá trị của tính trạng a là mức độ hoạt động hay giá trị kinh tế của kiểu gen đồng hợp d là mức độ hoạt động hay giá trị kinh tế của kiểu gen dị hợp
  15. Trong trường hợp quần thể bị đồng huyết, giá trị tính trạng của các cá thể dị hợp bị giảm 2pqF, phụ thuộc vào mức độ đồng huyết F MF = a(p ­ q) + 2dpq ­ 2dpqF Hay MF = M0 ­ 2dpqF
  16. Bảng 7.7. Ảnh hưởng của kiểu gen đến tần số và giá trị kinh tế, giá trị tính trạng Kiểu Tần số Giá trị Giá trị tính gen kinh tế trạng AA p2 + pqF +a ap2 + apqF Aa 2pq ­ 2pqF d 2dpq ­ 2dpqF aa p2 + pqF ­a ­aq2 ­ apqF
  17. Mức độ suy hoá cận huyết phụ thuộc vào ­ Mức độ cận huyết ­ Tần số các gen trong quần thể, và ­ Giá trị kinh tế của kiểu gen dị hợp
  18. 7.1.4. Mức độ cận thân * Hệ số cận huyết Wright (1950) định nghĩa như sau Hệ số cận huyết của cá thể X ký hiệu là Fx, là xác xuất 2 alen X có tại bất kỳ locus nào đồng nhất với nhau về nguồn gốc 1 n1  n2 1 FX   F X (1  FA ) 2 Trong đó: Fx là hệ số cận thân của con vật xem xét n1 là tổ tiên chung thuộc thế hệ mẹ đến mẹ của con vật xem xét n2 là tổ tiên chung thuộc thế hệ bố đến bố của con vật xem xét FA là hệ số cận huyết của tổ tiên chung, nếu có Giá trị phân bố từ 0 đến 1
  19. * Như vậy, muốn tính hệ số cận huyết theo Wright cần phải thực hiện các bước sau ­ Lập hệ phả của con vật xem xét ­ Đánh dấu các tổ tiên chung ­ Xác định đời tổ tiên chung đến bố, mẹ của con vật xem xét ­ Tính giá trị Fx
  20. Mức độ đồng huyết theo mức độ dưới đây: Mức độ đồng Hệ số cận huyết huyết Quá gần  40% (0,4) Rất gần 12,6 ­ 39,9% ( 0,12 ­ 0,99) Gần 3,126 ­ 12,5% (0,03126 ­ 0,0125) Vừa 0,40 ­ 3,125% (0,004 ­ 0,03125) xa < 0,4% (0,004)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2