BÀI GIẢNG KHOA HỌC PHÂN BÓN
lượt xem 253
download
CHỦ ĐỀ I. QUAN HỆ ĐÂT - CÂY TRỒNG - PHÂN BÓN Bài 1. Đại cương về khoa học phân bón 1. Khái niệ m chung về môn học Khoa học phân bón là ngành học nghiên cứu về mối quan hệ giữa đất - cây trồng và phân bón, từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu tác động lên nó, nhằm tạo điều kiện để cây trồng sinh trưởng, phát triể n thuậ n lợi, đạt năng suất cao, đảm bảo chất lượng sản phẩ m, góp phần duy trì và cải thiện độ phì đất. 2....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÀI GIẢNG KHOA HỌC PHÂN BÓN
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG KHOA HỌC PHÂN BÓN Người biê n so ạn: TS. Trần Thị Thu H à Huế, 08/2009
- CH Ủ Đ Ề I. QUAN HỆ Đ ÂT - CÂY TR ỒNG - PHÂN BÓN Bài 1. Đ ạ i cương về k hoa học phân bón 1. Khái niệ m chung về môn họ c K hoa học phân bón là ngành họ c nghiên c ứu về mối quan hệ g iữa đ ất - cây trồng và phân bón, từ đ ó tìm ra các biện pháp hữ u hiệ u tác động lên nó, nhằ m tạo điề u k iện đ ể c ây tr ồ ng sinh trư ởng, phát triể n thuậ n lợ i, đ ạ t năng suất cao, đ ả m bảo chấ t lượng sả n phẩ m, góp phần duy trì và cải thiện đ ộ p hì đ ấ t. 2. Đ ối tượ ng và nhiệ m vụ nghiê n c ứ u 2.1. Đ ối tượng nghiên c ứu Đặ c điể m sinh lý của cây trồ ng liên quan đ ế n khả năng thu hút và s ử d ụ ng chấ t d inh dư ỡng Các tính chấ t đấ t liên quan đế n khả năng thu hút và sử d ụng chấ t dinh dư ỡng c ủa cây trồ ng và hiệ u quả sử d ụng phân bón. Tính chấ t các lo ạ i phân bón. 2.2. Nhiệ m v ụ n ghiên cứ u Mố i quan hệ giữ a đấ t - c ây trồ ng và phân bón. N ghiên cứ u các biệ n pháp hữ u hiệ u tác động lên mố i qua n hệ đ ó. 3. M ộ t s ố khái niệ m c ơ bả n t hườ ng đư ợc s ử dụng t rong ngành khoa họ c phân bón 3.1.Khái niệm v ề phân bón P hân bón là nhữ ng chấ t hoặ c hợp chấ t hữ u cơ hoặ c vô cơ có chứ a một hoặc nhiề u chấ t dinh dư ỡng thiế t yế u được đưa và o sử d ụng trong s ả n xuấ t nông nghiệ p với mục đích chính là cung cấ p chấ t dinh dưỡng cho cây trồ ng nhằ m giúp chúng sinh trưởng, phát triển tố t và cho năng suấ t cao. 3.2. Loạ i phân P hân hóa họ c (Chemical f ertilizer) Là phân bón được sả n xuấ t theo công nghệ thường có phả n ứ ng hóa họ c xả y ra. Tuy nhiê n, trong một s ố trư ờng hợp, các s ả n phẩ m được sả n xuấ t theo công nghệ tinh tuyể n vật lý nhữ ng khoáng vậ t có s ẵn trong tự n hiên c ũng đư ợc xem là phân hóa họ c. P hân khoáng ( Mineral fertilizer ) 1
- Từ k hi phân bón bón thương mạ i ra đ ời, phân khoáng đư ợc coi là phân có nguồ n gố c từ k hoáng vậ t do khai thác từ lòng đấ t và qua quá trình tinh tuyể n (là m giàu) hoặ c chế b iến. P hân vô cơ (Inorganic fertilizer ) Là phân bón mà thành phầ n c ấu tạo phân tử k hông có nguyên tố c acbon. P hân hữ u cơ (Organic fertilizer ) Là lo ạ i phân bón mà trong thành phầ n c ấ u tạ o phân tử c ủa nó có hiệ n diệ n liê n kế t C – C và C – H Mộ t s ố nư ớc dùng thuậ t ngữ phân hóa họ c, phân khoáng ho ặ c phân vô cơ để p hân biệ t giữ a sả n phẩ m đư ợc s ả n xuấ t bằ ng phương pháp vậ t lý, hóa họ c với s ả n phẩm có nguồ n gốc từ c ây tr ồ ng ho ặc vật nuôi (phân hữ u cơ) P hân đơn (Straight fertilizer) Là lo ạ i phân bón trong đó chỉ c ó mộ t nguyên tố d inh dư ỡng đa lư ợng P hân phức hợp ( Compound fertilizer) Là lo ạ i phân bón trong đó có chứa từ 2 đ ế n nhiều hơn các nguyên tố dinh dư ỡng. P hân sinh họ c ( Biofertilizer) Là chế p hẩ m sinh học có chứ a một ho ặc nhiề u ch ủng vi sinh vậ t số ng có tác d ụng tăng cường quá trình tổ ng hợp đ ạm từ k hông khí ở b ộ r ễ của cây trồ ng ho ặc phân hủy, c huyể n hóa các chấ t khó tiêu trong đ ấ t thành d ễ tiêu để c ung cấ p cho cây tr ồng. Vi sinh vật trong phân phả i còn s ố ng trong quá trình s ản xuấ t và chúng sẽ p hát huy tác d ụng k hi bón ra ngoài đ ồ ng ruộng. P hân sinh hóa ( Biochemical fertilizer) Là lo ạ i phân bón được sả n xuấ t bằ ng c ả công nghệ s inh họ c và hóa họ c. Công nghệ s inh học có sự tha m gia c ủa vi sinh vật vớ i va i trò xúc tác quá trình phân giả i nguyên liệu và công nghệ hóa học sử d ụng để tạ o nên s ản phẩ m cụ thể. Trong phâ n sinh hóa, vi s inh vật hầ u như không còn d ụng khi bón ngoà i đồ ng ruộ ng. P hân bón lá ( Foliar fertilizer ) Là lo ạ i phân được sản xuấ t ở d ạ ng nư ớc hoặ c đư ợc hòa tan trong nư ớc và phun lê n lá nhằ m cung cấ p dinh dư ỡng cho cây trồng. P hân lỏ ng ( Liquit fertilizer ) Là mộ t chất dinh dưỡng ho ặ c hỗ n hợp c ác chấ t dinh dư ỡng ở d ạ ng lỏ ng được sử d ụng để b ón cho cây tr ồ ng. 3.3. Dạng phân Là khái niệ m ch ỉ c ác d ạ ng công thức hóa họ c khác nhau c ủa nguyê n tố d inh dưỡng đư ợc sử dụ ng là m phân bón. 3.4. Chất c ải tạ o đ ất 2
- C hấ t cả i tạ o đấ t là những chấ t ho ặ c hợp chấ t hữ u cơ ho ặ c vô cơ được đưa vào sử d ụng trong s ản xuấ t nông nghiệp với mục đích chính là c ả i tạo đấ t 3.5. S ố lần bón C hỉ số lầ n khi một ho ặc mộ t vài loạ i /dạ ng phân bón đư ợc đưa vào trong đất hoặ c phun trự c tiế p lên lá cho các lo ạ i/giố ng cây tr ồ ng trong mộ t kho ả ng thời gian nhấ t đ ịnhtheo nhu c ầu c ủa lo ạ i/giố ng cây trồng đó. 3.6. Thờ i điể m bón C hỉ thờ i điể m nhấ t đ ịnh khi mộ t ho ặc một và i lo ạ i /d ạ ng phân bón được đưa vào trong đấ t ho ặ c phun trự c tiế p lên lá cho các lo ạ i/giố ng c ây tr ồ ng theo nhu cầ u của lo ại/giố ng cây trồ ng đó. 3.7. Cách bón Là phương thứ c đ ể một ho ặc một vài lo ạ i /d ạ ng phân bón đư ợc sử d ụng cho các lo ại cây tr ồng theo nhu c ầu c ủa lo ại/giố ng cây trồ ng đó. 3.8. Đ ộ sâu bón C hỉ độ s âu trong đ ấ t ( ở tầng canh tác) mà mộ t ho ặ c mộ t vài lo ạ i /dạ ng phân bón được đưa vào đất nhằ m mục đích cung c ấp dinh dư ỡng cho cây tr ồng. 3.9. Khái niệm yế u tố d inh dưỡng hạ n chế năng su ất cây tr ồng Yế u tố hạn chế thiế u Là yế u tố d inh dư ỡ ng mà k hi thiế u s ẽ nó là m c ho nă ng suấ t cây trồ ng b ị s ụt giả m rõ r ệ t. Ví dụ : Thiế u Ca và Mg trên đấ t bạ c mà u Yế u tố gây đ ộc Là yế u tố k hi nồ ng đ ộ c ủa chúng trong đấ t vượt quá mứ c cho phép và gây độc c ho cây, từ đ ó làm giả m nă ng suấ t cây tr ồ ng rõ rệt. Ví dụ : Hàm lượng muố i tan trong đ ất mặ n; Nhô m trên đất chua mặ n. 3.10. Dinh dưỡ ng t ổng s ố Tấ t cả c ác d ạ ng chấ t d inh dư ỡng tro ng đ ấ t đư ợc gọ i là c hất d inh dưỡ ng ở d ạ ng tổ ng số . 3.10. Dinh dưỡ ng hữu hiệu( dinh dư ỡng d ễ t iêu) Dinh dư ỡng cây tr ồ ng đư ợc hút b ởi rễ ho ặc lá ở những d ạ ng ion ho ặc phức trong dung d ịch. Các dạ ng chất dinh dưỡng thiế t yế u vớ i cây trồ ng rấ t khác biệ t bởi cấ u tạo hóa họ c và độ hòa tan c ủa nó trong nước. Chỉ n hữ ng d ạng mà cây trồ ng có khả năng hút được mớ i đư ợc coi là hữ u hiệ u. 4. Các phương pháp thườ ng được s ử dụ ng trong nghiên cứu 4.1. Nghiên c ứ u trong phòng thí nghiệm 3
- - P hân tích các chỉ tiêu về hà m lượ ng dinh dư ỡng trong đ ấ t - P hân tích các chỉ tiêu về hà m lượ ng dinh dư ỡng trong thâ n lá - P hân tích các chỉ tiêu về chấ t lượng nư ớc mặt và nư ớc ngầ m 4.2. N ghiên c ứ u trong ch ậu Thư ờng tiế n hành vớ i các thí nghiệ m có tính chấ t thă m d ò 4.3. Nghiên c ứ u trên đ ồng ruộng Thư ờng tiế n hành sau khi đã có các kế t quả nghiê n cứ u trong chậu 4.4. Xây d ựng mô hình trình diễ n Thư ờng tiế n hành sau khi đã có các kế t quả nghiê n cứ u trong c hậu, ngoài đ ồ ng 4
- Bài 2. Quan hệ g iữ a đấ t – c ây trồ ng và phân bón 1. Quan hệ g iữa đấ t – c ây trồng và phâ n bón Q uan hệ Đấ t - C ây trồng - P hân bón, vấ n đề Q uả n lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cho cây tr ồng (IPNM) và bón phân cân đố i Q ua n hệ giữ a đ ấ t, phân bón và cây trồ ng là mối quan hệ q ua lạ i và được thể h iệ n q ua sơ đ ồ dư ới đây. ĐẤ T CÂY TRỒNG PHÂN BÓN Sơ đồ1. Quan hệ đ ất – cây trồ ng và phân bón củ a Prianisnicov Đấ t là nơi cung c ấp không khí, nư ớc và dinh dư ỡng, là giá đ ỡ c ho cây tr ồ ng. Cây trồng trong khi đó cùng vớ i các yếu tố k hác đóng vai tr ò rấ t quan trọ ng trong quá trình hình thành và tiế n hóa c ủa đ ấ t. Có thể nói đ ất tr ồng không thể h ình thàn h nế u k hông có chấ t hữ u cơ. 1.1. Quan hệ giữa đất v à cây tr ồng 1.1.1. pH đất, tính đệ m c ủa đ ất và sinh trư ởng, phát triể n của cây trồ ng * pH đất + Ảnh hư ởng trực tiếp đ ến sinh trưởng và phát triể n của bộ r ễ cây tr ồ ng Trên đấ t chua, bộ rễ c ủa phần lớn các lo ại cây tr ồ ng, đ ặc biệt là các loạ i cây mẫ n cả m với đ ộ c hua như các lo ạ i cây họ c ải, họ c à đề u phát triể n ké m do vậ y khả năng thu hút dinh dưỡng giả m, sinh trưởng và phát triể n của cây tr ồng vì vậ y giả m rõ. + Ảnh hư ởng gián tiếp - Trên đ ất chua , lân dễ tiê u trong đ ất d ễ dàng b ị cố đ ịnh và vì vậ y k hả năng đáp ứ ng lân cho cây giả m. - Trên đ ất chua, ho ạ t độ ng c ủa các vi sinh vật phân giả i chấ t hữ u c ơ thường xả y ra chậ m, các hợp chấ t khoáng hình thành ít và không đáp ứng kịp thời nhu c ầu dinh dưỡng của cây. - Trên đ ất chua, khả năng hòa tan của mộ t số nguyên tố vi lư ợng như Zn, Cu, Mo giả m nên thư ờng xả y ra hiệ n tượng thiế u hụt các nguyên tố dinh dưỡng này. * Tính đ ệm 5
- Trên đ ất có tính đệ m cao, cây trồ ng ít bị “shock” khi pH đất thay đổi đổ i ngột do bón các loại phân chua /kiề m sinh lý vào đất. Sinh trư ởng và phát triển c ủa cây vì vậy ít chịu tác động xấu c ủa hiệ n tượng thay đổi này. 1.1.2. Thành phần, hàm lượng chấ t dinh dư ỡng của đấ t với sinh trưởng và phát triể n của cây trồng. Cây tr ồ ng thường sinh trư ởng, phát triể n tốt, cho năng suấ t cao, phẩ m chấ t tố t trên các chân đ ất có hàm lư ợng dinh dư ỡng cao, tỷ lệ và thành phầ n các chấ t dinh dư ỡng trong đấ t cân đối. 1.1.3. CEC (Cation Exchange Capacity ) và sinh trư ởng và phát triể n c ủa cây tr ồ ng. Trong phầ n lớn trường hợp, đấ t có CEC cao thư ờng có khả năng hấp phụ tố t các c hất dinh dưỡng trong đất c ũng như các chất dinh dưỡng đư ợc b ổ sung từ bên ngoài để c ung c ấp từ từ c ho cây. 1.2. Quan hệ giữa cây trồng v à phân bón - Cây tr ồng có hệ r ễ p hát triể n mạ nh có khả năng thu hút dinh dư ỡng tố t sẽ làm tăng hiệ u quả sử d ụng phân bón - Cây trồng có hệ r ễ c ó khả năng đ ồ ng hóa lân cao sẽ làm tăng hiệ u quả sử d ụng p hân lân. - Thân lá các lo ạ i cây tr ồ ng sau thu hoạ ch được sử d ụng như mộ t loạ i phân bón hữu c ơ. Thành phầ n dinh dư ỡng trong thân lá cao khi sử d ụng đ ể bón vào đất s ẽ có tác d ụng như mộ t loạ i phân bón chấ t lượng cao, góp phầ n cả i thiệ n tính chấ t đấ t và cung cấp d inh dưỡng cho cây trồ ng v ụ sạ u. 1.3. Quan hệ giữa đ ất và phân bón 1.3. 1. Ảnh hư ởng c ủa một số tính chấ t lý học chính của đấ t đến hiệ u quả s ử d ụng phân bón. Thành phầ n cơ giới đấ t Kế t cấ u đất C hế đ ộ khí trong đấ t C hế đ ộ nước trong đ ấ t 1.3.2. Ảnh hưởng c ủa một số tính chất hóa học chính c ủa đất đế n hiệ u quả sử d ụng phân bón. pH Hàm lư ợng mùn Hàm lư ợng các chất dinh dư ỡng tổng số và dễ tiêu Tỷ lệ c ác chất dinh dưỡng trong đất Tính đệ m c ủa đất Dung tích hấp phụ (CEC) 1.3.3. Số lượng, thành phầ n vi sinh vật đất và hiệ u quả sử d ụng phân bón. 6
- Vi sinh vật phân giải chất hữ u cơ Vi sinh vật cố định đạ m. Vi sinh vật phân giải lân hữ u cơ Vi sinh vật phân giải lân vô cơ Vi sinh vật nitrat hóa Vi sinh vật phản nitrat hóa 2. Vai trò của phân bón 2. 1. V ai trò t ăng năng su ất cây trồng Bả ng 1. Nhu cầ u phân bón ở Việt Nam Nă m N hu c ầ u Tổ ng N P2 O5 K2 O Lư ợng (1000 tấ n) 1371,2 728,6 534,0 2633,8 Tỷ lệ N : P2O5 : 2000 K2 O 1 0,561 0,378 Lư ợng (1000 tấ n) 1504,0 813,0 598,0 2915,0 Tỷ lệ N : P2O5 : 2005 K2 O 1 0,541 0,398 Lư ợng (1000 tấ n) 1627,0 892,0 669,0 3118,0 Tỷ lệ N : P2O5 : 2010 K2 O 1 0,548 0,411 Nguồ n. Nguy ễn Văn Bộ, 1999 Cây trồ ng có thể sinh trư ởng và phát triể n bình thường ngay c ả k hi không được bón phân. Nhưng đ ể đạ t đư ợc năng suấ t cây trồng cao, ổn đ ịnh thì s ử d ụ ng phâ n bón được xe m là giả i pháp hữu hiệ u nhấ t. Thực tế sả n xuấ t cho thấ y, mộ t giố ng cây tr ồng nào đó dù có tiề m năng nă ng suấ t cao bao nhiêu đi chăng nữa nhưng nế u không được c hă m bón tố t, đư ợc gieo tr ồ ng trong điề u kiệ n khí hậ u thờ i tiế t thuậ n lợ i và nhấ t là k hông đư ợc bón phân một cách cân đối và hợp lý thì c ũng khó đ ạ t đư ợc mức năng suấ t cao như mong muố n. Điều này thể h iện rõ ở c ác quố c gia mà ở đó tr ình độ thâm canh c ũng như khả năng đầ u tư c ủa ngườ i s ản xuấ t còn hạ n chế. C hính vì vậy mà nhu c ầ u sử d ụng phân bón ở các quốc gia này ngày mộ t tăng (b ảng 1) 2. 2. V ai trò n âng cao ch ất lượng nông sản Bón phân cân đố i và hợp lý sẽ c ó tác d ụng nâng cao chấ t lư ợng nông s ản. Việ c bón thiế u hay thừ a chấ t dinh dư ỡng đ ều là m giả m chấ t lượng nông s ản c ủa tất c ả các lo ại cây tr ồng và ả nh hư ởng xấ u đế n s ức khỏ e của ngư ờ i và gia súc. Bón thừa đạ m làm giả m t ỷ lệ đồ ng trong chất khô c ủa cỏ thì có thể gây b ệ nh vô sinh cho bò sinh s ản. Bón 7
- thiế u hay thừ a đạ m cho rau có thể là m giả m tỷ lệ r ibofla vin (vita min B2) là chấ t chống tác tác độ ng gâ y bệ nh ung thư cho ngư ời trong hợp chấ t 4. Dimethyla mino – a zobenzen. Bón đ ầy đ ủ lâ n cho cây có tác d ụng làm tăng tỷ lệ hạ t chắ c. Bón đ ầ y đ ủ có tác d ụng là m tăng hàm lượng vita min, đư ờng ở các loạ i quả . 2.3. Vai trò c ả i thiệ n v à nâng cao độ p hì đ ất P hân bón, đặ c biệ t là các loạ i phân hữ u cơ có khả năng c ả i th iệ n tính chấ t đ ấ t rất rõ rệ t như tăng độ xốp, tăng dung tích hấ p phụ, tăng hà m lư ợ ng mùn trong đấ t. Bón các lo ại phân vô cơ mộ t cách hợp lý và cân đ ối c ũng có thể góp phần đ ảm b ảo cân b ằng d inh dưỡng trong đ ất, tạ o điề u kiệ n cho các vi sinh vậ t hoạ t đ ộng và giúp cho cây tr ồng s inh trưởng, phát triển tố t. Bài 3. Bón phân cân đố i và hợ p lý với phát triển nông nghiệ p bề n vững 1. Khái niệ m bón phân cân đố i Cây tr ồ ng có thể d uy trì quá trình sinh tr ư ỏng phát triể n c ủa mình nh ờ được c ung cấp dinh dư ỡng từ đấ t mà k hô ng cầ n phả i bón phân. Tuy nhiên, để đạ t đư ợc năng s uấ t cao, ổ n đ ịnh và chấ t lư ợng nông sả n tố t, bên cạnh các yế u tố về giố ng, điều kiệ n thời tiết khí hậ u, k ỹ thuật canh tác v.v.., cây tr ồng rấ t cần phả i được cung c ấ p đ ầ y đ ủ và hợp lý các chấ t dinh dưỡng. Mỗi lo ại cây tr ồ ng khác nhau có nhu c ầ u dinh dưỡng r ất k hác nha u. Cùng một lo ại cây tr ồ ng, thậ m chí cùng mộ t giố ng nhưng nế u trồng trên các lo ại đ ất khác nhau thì c ũng c ần có nhữ ng chế đ ộ b ón phân khác nhau. N guyễ n Văn Bộ (1999); Bùi Đ ình Dinh (1998) ; Võ Minh Kha, 1996 ; Vũ Hưũ Yêm (1995) cho biế t: khái niệ m cân đ ối là mộ t khái niệ m c ụ thể và luôn b iến đ ộng. Đó là cân đ ố i về nhu c ầ u và lư ợng hút c ủa cây tr ồ ng, cân đ ối giữa các chất dinh dưỡng tạ i các thời k ỳ s inh trư ởng khác nhau, cân đố i giữa các điều k iện tự nhiên liên qua n đế n hiệ u lực phân bón (như nư ớc, ánh sáng v.v..) c ũng như cân đố i trong mố i quan hệ với từng loạ i cây tr ồng trong mộ t hệ thố ng luân canh. Do vậ y, để c ó các công thứ c khuyế n cáo phân bón ngày càng gắ n với điề u kiệ n cụ thể thì mộ t hệ thố ng nghiê n cứ u hiệ u lự c p hân bón theo vùng sinh thái cầ n đư ợc thiế t lậ p ổn đ ịnh Vì vậ y, bón phâ n cân đố i và hợp lý là bón phân d ựa trên đặ c điể m sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng c ủa cây tr ồ ng, tính chất c ủa từ ng loạ i đ ất và điề u kiệ n mùa v ụ c ụ thể, tức là s ử dụng phân bón theo 4 đúng: (*) đúng chủng lo ạ i; (*) đúng liề u lư ợng; (*) đ úng tỷ lệ và (*) đúng lúc. Bón phân cân đ ối cho cây trồ ng thể h iện ở các khía cạ nh sau đây: Cân đ ối Đ ạm - Lân 8
- N goài việc s ử d ụng giố ng mớ i, tăng v ụ, s ử d ụng phân đ ạ m vớ i liề u lư ợng ngày càng cao chính là nguyên nhân là m tăng hiệu lực phân lân. Bộ i thu nhờ b ón lân có thể đạt từ 5- 6 tạ /ha trên đ ấ t phù sa Sông Hồ ng và từ 1 0 - 15 tạ /ha trên đấ t phèn với liệ u lượng thíc h hợp là 90 - 120 kg P2 O5 /ha trong vụ x uân và 60 - 9 0Kg P2O5 /ha trong vụ mùa (đố i với lúa). Đố i với các lo ại đ ấ t chua thì việ c bón cân đ ố i đ ạ m - lâ n là yêu cầ u bắt buộc đ ể c ây tr ồ ng sinh trưởng, phát triể n tố t và sử d ụ ng được đạ m, tránh hiệ n tư ợng b ị n gẹ t rễ.... do thiế u lân. Đất càng chua lượng lân bón càng cao hơn (Nguyễ n Văn Bộ và cs, 1999) [8]. Tác g iả Bùi Đình Dinh (1999) cho biế t: bón lân cân đố i với đ ạ m trên từng loạ i đất không nhữ ng tăng hiệu quả c ủa phân lân mà còn c ả i thiệ n hiệ u quả c ủa phân đ ạm, giả m đư ợc tiêu tố n chi phí cho mộ t đơn v ị sả n phẩ m kho ả ng 20 – 30 % Khi bón kết hợp N và P, năng suấ t lạc quả tăng 16,89 - 2 4,46 % so với ch ỉ b ón đ ạ m. Nế u bón kết hợp giữa N,P,K thì sẽ là m tăng khả năng hấ p thu của N từ 2,0 – 6, 1 %, lân từ 1 ,6 – 6, 1 %, nhờ đ ó mà tăng khả năng cố đ ịnh của nố t s ần lên từ 13,5 - 2 ,3 %. Hiệ n tư ợng mất đ ạm giả m 2,3 - 16,4 %, mấ t lân giả m 2,8 - 4,3 %, tồn dư đạ m trong đất tăng 2,7 - 7,2 % và lân tăng 2,6 - 4,0 % (Duan Shufen, 1998). Nhiề u k ế t quả nghiên c ứu cho thấy, bón phâ n cân đ ối cho lạ c thì dù trên loạ i đ ất nào c ũng đ ều là m tăng năng suấ t đáng kể. Trên đấ t cát biển, bón cân đ ối đ ạ m, lân (30 kg N , 60 – 90 kg P2 O5 ) cho bộ i thu 2,5 - 3,2 tạ/ha, trên đ ất bazan bộ i thu 5,6 - 10 tạ /ha. Q uy luậ t tương tự c ũng thấ y ở Việ t Na m. Trên đ ấ t phèn nế u không bón lân, cây trồng chỉ h út được từ 4 0 - 50 kg N. Song bón lân đã là m cây trồ ng hút được từ 1 20 - 130 k g N/ha. Tương tự, trên đất bạc màu không bón kali cây tr ồ ng ch ỉ h út đư ợc từ 8 0 - 90 kg N. Trong khi đó bón kali là m cây trồng hút được từ 1 20 – 150 kg N/ha (Nguyễ n Văn Bộ, 1999). Bón phân cân đ ối cho cây trồng thể hiện ở các khía cạnh sau đây: Cân đố i Đạm - Kali. Q uan hệ tương hỗ c ủa kali và đạ m thể hiệ n ở vai trò của kali đố i với quá trình đồng hoá đạ m trong cây. Theo Vũ Văn V ụ và cs (1993); Tr ầ n Văn Là i (1993); Vũ Hữu Yêm (1995) thì do tác đ ộng đế n quá trình qua ng hợp và hô hấ p nên kali có ả nh hư ởng tích cực đ ến việc trao đổi đ ạ m và tổ ng hợp protein. Thiếu kali mà nhiề u đ ạm NH4 + sẽ gây đ ộc cho cây (Kemmler, 1988). Abd và cs (1990); Golak iya (1999) có nhậ n xét: cây trồ ng có phả n ứng tích cực với lư ợng kali bón ở mứ c cao khi đư ợc cung cấp đ ầy đ ủ đ ạ m và bón đạ m s ẽ đ ạt năng s uấ t cây trồng cao khi cây được cung c ấ p đầ y đủ k ali. Zhu (1995) c ũng cho rằng: đ ể đạt đư ợc năng suấ t cao và tăng hiệ u quả tích lu ỹ đ ạ m, cây đ ậ u đỗ rấ t c ần phả i được bón kali với liề u lư ợng thích hợp. 9
- Theo Liao (1990); Trần Thị Thu Hà ( 2000) thì trên các loạ i đấ t nghèo lân và kali, việ c bón đ ạm mộ t cách đơn độc sẽ là m giả m hiệ u quả sử d ụng phân bón và năng s uấ t cây tr ồng, đôi khi năng suấ t còn thấ p hơn so với không bón phâ n. Nguyê n nhân là do đất có hàm lượng lân và kali quá thấp và lân, kali lúc này trở thành yế u tố hạ n chế năng suất. Dạ ng đạ m NH4 + trong đấ t lạ i có ả nh hư ởng có tính đ ối kháng với kali. Abd và cộng sự ( 1990) cho biế t: lư ợ ng đ ạm NH4 + trong đ ất quá cao có thể là m giả m khả năng hấp phụ c ủa kali trên b ề mặ t keo đất. Cân đ ố i đạ m - k ali là mố i quan hệ q ua lại r ấ t chặ t chẽ , đôi khi việ c sử d ụng kali còn là giả i pháp đ ể điề u ch ỉnh dinh dưỡng đ ạ m cho cây tr ồ ng. Kali là mộ t yế u tố đặc b iệt vì nó là nguyên tố đ iều k hiể n chấ t lư ợng, tham gia hầu hết các quá trình hình thành và vậ n chuyể n các hợp chấ t trong cây. Do đó, nế u không có nguồ n cung c ấ p kali từ p hân bón thì cây tr ồng sẽ k hông sử dụng đự ơc đ ạ m d ẫ n đ ế n năng suấ t thấ p. Vì vây, trên đ ất nghèo kali cân đ ối đ ạ m - kali còn có ý nghĩa r ấ t quan trọ ng. Bả ng 2. Cân đ ố i N – K đ ố i vớ i lúa Đất phù sa Đất b ạc mà u Liề u Năng suấ t Bội thu Năng suấ t lư ợng Bộ i thu do do K hông K hông N bón kali Có bón K Có bón K bón kali (kg/ha bón K bón K Tạ /ha (giố ng tạ p giao Trun g Quốc ) 0 47,2 46,3 - 0,9 31,4 34,1 2,7 60 51,0 50,5 -0,5 36,5 46,0 9,5 90 54,1 55,5 1,4 38,8 52,4 13,6 120 58,7 60,9 2,2 42,1 60,3 18,2 150 64,3 68,2 3,9 39,2 61,5 22,3 180 63,7 68,7 5,0 35,1 55,9 20,8 210 54,2 63,7 9,5 30,1 46,3 16,2 N guồ n: N guy ễn Văn Bộ , 1999 Theo Nguyễ n Vă n Bộ (1999) thì b ộ i thu do bón kali cho lạ c trên đ ấ t phù sa cao hơn so với bón lâ n và đ ạt 3,5 tạ /ha (60 - 9 0 kg K2 O/ha). Bón cân đ ố i đạ m - lân - kali là m tăng năng suấ t 6 tạ /ha so vớ i đ ố i chứ ng. Quy luậ t tương tự c ũng thấ y tr ên đất bạc màu, đấ t xám, bazan...Tuy nhiê n, dù kali có hiệu quả cao song chỉ nên cân đ ố i ở mứ c 60 – 9 0 k g K2 O/ha trên nề n 20 – 30 k g N, bón kali cao hơn nữa c ũng không tăng năng 10
- s uấ t và giả m hiệ u quả. Việ c nâng lư ợ ng đ ạ m bón lên trên 40 k g N/ha trên mộ t s ố loạ i đất c ũng là m giả m năng suấ t do sinh khố i phát triể n Trên các đ ấ t già u kali như phù sa Sông Hồ ng, phù sa Sông Thá i Bình, phù sa Sông Cử u Lo ng thì hiệ u suấ t kali ch ỉ đ ạ t 1 - 2,5 kg thóc/1kg K2 O. Trong khi đó trên các đ ấ t bạ c màu ho ặ c đ ấ t cát biể n tr ị s ố này có thể đạt từ 5- 7 kg thóc/1kg Cân đ ối h ữu cơ - v ô cơ Trên hầ u hế t các lo ạ i đấ t, phân đ ạ m có mố i quan hệ rấ t chặ t với phâ n hữ u cơ. Bón phân chuồ ng làm tăng đáng kể h iệ u suấ t sử d ụng phân đạ m. Năng suất cây tr ồng đạt cao nhất khi tỷ lệ hữu cơ trong tổng lượng đ ạ m bón khoả ng 30 – 4 0 % ( Liao và cs,1990; Lin và cs,1990). Vai trò c ủa phân hữ u cơ trong việ c nâng cao năng suấ t cây tr ồ ng và c ả i thiệ n độ p hì đ ấ t đã đư ợc khẳ ng đ ịnh. Bón phân hữ u cơ có tác d ụ ng r ất rõ đế n sinh trư ởng phát triể n và năng suấ t c ây tr ồng nông nghiệp ở Malaysia, Australia, Ấn đ ộ, Hàn Quốc (Lin và cộng sự , 1990; Sha msud in,1994; Strong,1994; S harma,1994; Hong, 1995; Marschner, 1995; Hardter, 1995). Bón phâ n hữ u cơ còn có tác d ụng duy trì và cải thiệ n độ p hì đ ấ t ( Thái Phiên và cộ ng s ự, 1996 ; Đỗ Ánh, 1999; Nguyễ n Từ Siê m và c ộng sự, 1999 ; Nguyễ n Văn Sứ c,1999; tăng khả năng dễ tiêu của mộ t số n guyên tố khoáng trong đấ t, tăng hiệ u quả sử d ụng đạ m (Tr ầ n Thúc Sơn, 1996), có tác đ ộng tích cực đế n s inh trưởng c ủa tậ p đoàn vi sinh vậ t tro ng đ ấ t (Nguyễ n Văn Sứ c,1999). Việ c sử d ụng p hế p hụ p hẩ m nông nghiệ p kế t hợp với bón vô i là m tăng năng suấ t đậu tương rất rõ ở vùng Na m Đài Loan (Lo và cs, 2 000; Marscher,1995). Cân đ ố i hữ u cơ - vô cơ không ch ỉ làm tăng hiệ u quả sử d ụng phân khoáng mà ngư ợc lạ i phâ n khoáng c ũng làm tăng hiệ u lự c phân hữ u cơ. Trên nề n bón phân khoáng, hiệ u lực một tấ n phân chuồ ng đ ạ t từ 53 - 89 kg thóc so với nề n không bón chỉ đ ạt từ 32 - 52 kg thóc. Điề u này chứ ng tỏ rằng việ c sử d ụng phân bón cân đố i, hợp lý, đúng nhu cầu d inh dưỡng c ủa cây tr ồ ng là rất quan tr ọ ng và đặc biệ t cầ n thiế t đố i vớ i s ản xuấ t nông nghiệ p nói chung (Nguyễ n Vă n Bộ và cs,1999). Trong thực tế s ả n xuấ t, hàng nă m lư ợng dinh dư ỡng trong đấ t b ị mấ t đi r ất đáng kể thông qua nhiề u con đư ờng và đây chính là nguyên nhâ n chính làm suy giả m sức sản xuấ t c ủa đ ất. Theo Oldema n (1990), trong thời gia n từ 1 945 - 1990, sự suy kiệ t d inh dưỡng trong đ ất do mấ t cân đố i giữ a lư ợng bón vào và lư ợng cây trồ ng lấy đi đã là m cho 20,4 triệ u ha đ ấ t b ị thoái hoá nhẹ , 18,8 triệ u ha bị thoái hoá vừa và 6,6 triệ u ha b ị thoái hoá nghiê m tr ọ ng. Tại châu Á, quá trình trên c ũng là m thoái hoá đ ất ở c ác mứ c tương ứng là 4,6; 9,0 và 1,0 triệ u ha, tại Nam Mỹ tương ứng là 24,5; 31,1 và 12,6 triệ u ha. 11
- Cây tr ồ ng đ ể tạo năng suất đã hút mộ t lư ợng lớn dinh dưỡng từ đấ t và mang theo s ản phẩ m thu ho ạ ch. Bùi Đ ình Dinh (1998) ư ớc tính 8 loạ i cây trồ ng chính trong sản xuất nông nghiệp nước ta là lúa, ngô, khoai la ng, khoai tây, mía, s ắ n, đ ậ u tương, lạ c (năm 1993) đ ã lấy đi khoả ng 2 triệu tấn NPK ngu yên chấ t. Dinh dư ỡng trong đấ t c ũng có thể b ị tiêu hao do kết quả của quá trình bay hơi, r ửa trôi và xói mòn đấ t. N guyễn Tử S iê m và Thái Phiên (1999) cho biế t: trên đ ấ t d ố c với công thức canh tác là sắn thuầ n sau 3 năm lư ợng đ ất b ị mấ t đi tính trên 1 ha là 201,8 tấ n và cũng theo các tác giả nà y trên lô cà phê khô ng có biệ n pháp bả o vệ đất, lượng dinh dư ỡng mấ t đi sau 6 năm trồng là 2295 kg chất hữ u cơ, 121 kg N, 108 kg P2 O5 và 36 kg K2 O. Để bổ s ung lượng dinh dư ỡng hao hụt, hàng nă m mộ t lư ợng lớn phâ n bón hữu c ơ và vô cơ đ ã đư ợc đưa vào đ ấ t. S ố liệ u thố ng kê của Tổ ng c ục Thố ng kê (2003) cho thấy: tổng lư ợng NPK s ử d ụng cho cây trồ ng hiện nay là xấ p xỉ 7 triệ u tấ n. Tuy nhiên, do trình độ thâm canh không giố ng nhau mà s ử dụng phân bón c ủa người s ản xuấ t ở rất nhiề u nơi cũng không giống nha u. Theo Võ Th ị Gương và cs (1998) ở nhữ ng vùng mà ngư ờ i s ả n xuấ t có trình độ thâ m canh thấ p, khoả ng 70 % nông dân bón đạ m vư ợt và vượt xa so với nhu cầ u bón (theo khuyế n cáo trong quy trình), vai trò c ủa lân và kali trong khi đó lạ i hầ u như chưa đư ợc chú ý đế n mộ t cách tho ả đáng. Việc sử d ụng lư ợng p hân bón quá cao và không cân đố i so vớ i nhu cầ u c ủa cây không ch ỉ là m giả m năng s uấ t mà còn là m giả m đáng k ể chấ t lư ợng nông s ản phẩ m. K ế t quả nghiên cứ u của Công Doãn Sắ t (1995) cho thấ y, nế u bón đạ m cho cà chua với liề u lư ợng > 150 kg N/ha và > 200 kg N /ha cho c ải b ắp sẽ là m cho hà m lư ợng NO3 trong s ản phẩ m tíc h luỹ vượt mứ c cho phép. Theo Bùi Đ ình Dinh (1999), Tr ầ n Thúc Sơn (1999), phân bón ở nư ớc ta do được sử d ụng chưa hợp lý mà hiệ u quả sử dụ ng phân bón còn thấ p, ch ỉ đạ t kho ả ng 16,5 k g thóc/kg N trên đấ t phù sa sông Hồng và 9,5 kg thóc/kg N trên đ ất b ạ c màu. Bón đạ m không kèm vớ i bón phân lân thì hiệ u quả đ ầu tư giả m vì lư ợng đ ạ m tiêu tố n đ ể tạo ra mộ t tấ n thóc tăng lên 13 - 70 % tuỳ theo từ ng lo ại đấ t, thậ m chí trên mộ t số lo ạ i đất c hỉ b ón đạ m còn là m giả m nă ng suấ t như đ ất b ạ c màu. Tổ ng kế t các mô hình bón phân cân đ ố i, Bùi Đ ình Dinh (1998) cho biế t: bón NPK cân đ ối là m tăng năng suấ t lúa trên đấ t bạc màu lên đế n 100 - 2 00 % và trên đất p hù sa sông Hồ ng là 15 - 30 % so vớ i chỉ bón đạ m. Bón cân đố i NPK cho chè trên đất p hiế n thạ ch là m tăng nă ng suất chè lê n 300 % , tăng hà m lư ợng chấ t hoà tan trong chè. Năng suấ t bắp cả i và cà chua khi đư ợc bón cân đố i NPK tăng 10 – 20 %, hà m lư ợng NO3 g iả m 40 - 50 % so vớ i khi ch ỉ đư ợc bón đ ạ m. N hư vậ y, sử dụng phân bón cân đố i và hợp lý khô ng ch ỉ có tác d ụ ng làm tăng năng suấ t cây tr ồng mà còn góp phầ n nâng cao chấ t lư ợng nô ng s ả n. 12
- Bả ng 3. Cân đố i dinh dư ỡng cho ngô trên đ ất phù sa Năng suất Hiệ u suấ t Công thứ c bón Bộ i thu (tạ /ha) VCR ( tạha) phân bón* Không bón phân 4,5 N 14,8 10,3 8,6 1,98 NP 28,0 23,5 11,2 2,47 K 4,5 0 0 0 NK 21,3 16,8 8,0 2,25 NPK 37,5 33,0 11,0 2,80 Nguồ n: Nguyễ n Văn Bộ, 1999 Theo các tác giả Buresh. R và C. Witt, Việ n nghiê n c ứ u lúa Quốc tế I RRI, (2008) thì s ử dụ ng phân bón cân đ ố i và hợp lý còn có tác d ụng nâng cao hiệ u quả sử d ụng phân bón thông qua việc tiết kiệ m lượng phân bón, nâng cao hiệ u quả sử d ụng c hấ t dinh dư ỡng trong đất, nâng cao lợi nhuậ n trong trư ờng hợp sả n xuất lúa nước ở các nước Đông Nam Á 2. Khái niệ m bón phân hợ p lý Bón phân hợp lý là bón phân đả m b ả o cân đố i và phù hợp với đ ặc điể m cây trồng, tính chấ t đấ t đai, điề u kiệ n khí hậu và mùa v ụ, hệ thố ng canh tác ở đ ịa phương. 2.1. Bón phân dựa vào đặc điểm cây trồng N hu c ầ u dinh dư ỡng c ủa cây (lượng, tỷ lệ). Đặ c điể m thu hút chấ t dinh dư ỡng theo từng giai đoạ n sinh trư ởng và phát triể n c ủa cây. Đặ c điể m phát triển hệ r ễ Dạ ng sả n phẩ m thu hoạ ch Tiề m năng năng suấ t 2.2. Bón p hân dựa vào tính chất đ ất Tính chấ t lý họ c, hóa họ c và sinh họ c đấ t 2.3. Bón phân dựa vào đặc điểm mùa vụ v à k hí hậ u Lư ợng mưa Cư ờng độ c hiế u sáng 2.4. Bón phân dựa vào đặc điểm hệ t hống canh tác Tr ồ ng thuầ n Luâ n canh 13
- Xen canh Gố i vụ 3. Quản lý t ổ ng hợ p dinh dưỡ ng cây trồ ng (IPNM) và quản lý t ổ ng hợ p cây trồng ( ICM) Q uả n lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cây trồ ng là mộ t khâu quan tr ọ ng trong việ c xây dựng nề n s ản xuấ t nông nghiệp bền vững, nô ng nghiệ p sạch và an toàn vớ i mô i trư ờng ( Bùi Đình Dinh, 1999; Võ Minh Kha, 1 996). Quả n lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cho cây trồng là hệ thố ng các biện pháp nhằ m sử dụng mộ t cách hợp lý nhấ t các nguồ n dinh dưỡng cho cây trồ ng trong mố i quan hệ với đ ấ t đai, cây trồ ng, thờ i tiết, trình độ c anh tác, tậ p quán đ ể nâng cao hiệ u lự c phân bón, tăng năng suấ t và phẩ m chấ t nông sả n và a n toàn môi trư ờng sinh thái (Nguyễ n Vă n Bộ , 1999). Theo Bùi Đình Dinh (1999) thì việc s ử d ụng phân bón cho cây trồ ng ở nước ta c ũng như các nước trên thế giớ i đề u trải qua các giai đo ạ n sau: * Gia i đoạ n gieo tr ồ ng k hông bón phân * Gia i đoạ n biế t dùng phân hữu cơ * Gia i đoạ n biế t dùng phân hoá học * Gia i đoạ n phân hoá họ c đư ợc sử d ụ ng ch ủ đ ạo trong s ả n xuất nông nghiệ p * Gia i đoạ n quản lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cây tr ồng. Thuật ngữ “quả n lý dinh dư ỡng tổ ng hợp cho cây trồng” ch ỉ mớ i xuấ t hiệ n ở nước ta trong nhữ ng nă m tá m mươi c ủa thế k ỷ XX. Do s ức ép c ủa gia tăng dân s ố và việc thu hẹ p diện tích đ ấ t canh tác nên đ ể tho ả mã n nhu cầ u lương thự c c ủa người dân, sản xuất nông nghiệ p đã phả i chọ n thâm canh - gầ n như là b iệ n pháp duy nhấ t để tăng nha nh năng suất và s ả n lư ợng cây tr ồng. Có thể nói trong nhữ ng năm vừ a qua, phân bón đã đ óng vai tr ò hế t sứ c quyế t đ ịnh trong nâng cao năng suấ t cây trồ ng ở Việ t nam (Nguyễ n Văn Bộ , 1999; Đỗ Ánh,1999; Mutert,1997; Công Doãn S ắ t, 1 995; Võ Minh K ha, 1 996; V ũ Hữ u Yê m,1995). Theo Bùi Đ ình Dinh (1998) thì ở Việ t na m, phân bón đóng góp vào việc tăng tổ ng sản lượng từ 38 - 40 %. Các kế t quả nghiên cứu c ủa Nguyễ n Văn Bộ ( 1998) cho thấy: vớ i lúa xuân, phân bón đóng góp khoả ng 37 % và với lúa mùa là 21 % vào việ c tăng s ản lư ợng, còn theo tác giả Nguyễ n Văn Luậ t (1998) thì ở vùng đ ồ ng b ằ ng sông Cửu Long, phân bón đóng góp kho ả ng 37 % trong đó phân vô cơ đóng góp kho ảng 33 % vào việ c tăng sả n lượng cây trồ ng. Rõ ràng không thể p hủ nhậ n vai trò quan tr ọng của phân bón trong việc nâng cao năng suấ t cây tr ồng và c ải thiện tính chấ t đ ất. Tuy nhiên, va i trò tích cực c ủa phân bón chỉ thể hiệ n khi chúng được sử d ụng mộ t cách hợp lý trên c ơ s ở quả n lý tổng hợp d inh dưỡng cho cây tr ồ ng. 14
- Theo nhiề u tác giả (Nguyễ n Vă n Bộ , 1999 ; Thá i Phiên, 1999 ; Bùi Đ ình Dinh,1998 ; Kanwar, 1995; Thong, 1995; Mutert, 1995 ), nề n tả ng c ủa quả n lý tổng hợp d inh dưỡng cho cây trồ ng là bón phân cân đố i và hợp lý. Bón phân cân đố i là bón phân đả m b ảo cân đối tỷ lệ g iữ a hữ u cơ và vô cơ, cân đ ối giũa các nguyê n tố đa lượng N: P : K, cân đố i giũa các nguyên tố đa lư ợng, trung lư ợng và vi lư ợng. Bón phân hợp lý là bón phân phù hợp với đặc điể m sinh lý c ủa từ ng cây tr ồ ng, tính chấ t đ ất và điề u kiệ n mùa v ụ cụ thể. Sử dụng p hân bón cân đ ố i nhằ m đả m bả o cung c ấp đ ầy đ ủ các chấ t dinh dư ỡng thiế t yế u, tăng cư ờng tác đ ộ ng tương hỗ và lo ạ i tr ừ các tác động đ ối kháng giữ a chúng. Bón phân cân đố i c ũng góp phầ n ổ n định năng suấ t và nâng cao lợi nhuậ n cho người sản xuất (Tandon H.L.S và cs, 1995; Tho ng và cs.1995). Việ t na m là mộ t nư ớc phả i nhậ p khẩu tới 90 – 93 % nhu cầu về p hân đạ m, 30 - 35 % nhu cầ u về p hân lân và 100 % nhu c ầ u về phân kali. Nhưng do thiế u hiể u biế t nên trong thự c tế hiệ u quả s ử d ụng phân bón c ủa nông dân thường ch ỉ đạ t 35 - 45 % đố i với p hân đạ m, 50 - 60 % đối vớ i phân kali. Trong các giả i pháp nâng cao hiệ u lực phân bón, hạn chế mất dinh duỡng thì bón phân cân đối giữ vai trò chủ đạo (Nguyễ n Văn Bộ, 1999 ). P hân bón là mộ t trong những yế u tố có ả nh hư ởng quyế t định đ ế n sinh trư ởng và phát triển c ũng như khả năng h ình thành năng suấ t của tấ t cả c ác cây tr ồ ng nông nghiệ p (NFDC/FAO, 1989. Tuy nhiên, tác d ụng tích c ự c c ủa phân bón đ ến năng suấ t và phẩ m chấ t c ủa cây trồng c ũng như mô i trư ờng đ ất và nư ớc ch ỉ thể hiệ n khi đư ợc sử d ụng mộ t cách cân đố i và hợp lý (Nguyễ n Văn Bộ và Phạ m Văn Biên,2 0 00; Tiwari.K.N và cs, 2001; Armando.U và cs, 2 001; Xiuc hong.Z và cs, 2 001 ). K ết quả tổ ng k ết c ủa FAO trên phạ m vi toàn thế giới cho thấ y bón phân không cân đ ối có thể làm giả m nă ng suấ t tới 20 - 50 % (IFA, 1992). Xuấ t phát từ lý do nêu trên, để có mộ t nền nông nghiệ p phát triển b ền vững, bắt b uộ c phả i chuyển từ nông nghiệ p truyề n thống chủ yế u dự a và đ ấ t, sang một nền nông nghiệ p thâ m canh “dựa vào phân bón” vớ i giố ng mới, năng suấ t và chấ t lượng cao kết hợp với phòng trừ d ịch bệnh cho cây trồ ng (Nguyễ n Vă n Bộ , 1999). Theo Bùi Huy Hiề n (1997) thì trong 20 nă m qua việ c sử dụng phân bón trong thâm canh cây tr ồ ng ở nước ta diễn ra sự mấ t cân đ ối nghiê m tr ọ ng giữa N, P và K. Tỷ lệ s ử dụng kali thấ p hơn nhiều so vớ i đ ạ m và lâ n. C ũng theo tác giả nà y thì việ c sử d ụng phân bón không cân đố i đ ã hạ n chế đ áng kể năng suấ t cây trồng, giả m hiệ u lự c sử d ụng phân bón và gây lã ng phí. Nguyê n nhân là bón phân không cân đ ối là m cho lư ợng d inh dưỡng trong đ ất biến đ ộng mấ t cân đ ối dẫn đ ến giả m năng suấ t và tạo điều kiệ n thuậ n lợ i cho s ự p hát sinh phát triển c ủa một s ố lo ạ i bệ nh hạ i (Nguyễ n Th ị An, 1994). 15
- Việ c s ử dụ ng mộ t lư ợng quá lớ n phân hóa học trong phạ m vi lớn, xuấ t hiệ n sau k hi có sự phát triể n và sử d ụ ng các giố ng la i trên thế giới một thái cự c và việ c duy trì nông nghiệp là mộ t thái cự c khác đ ã trở nên có nhữ ng xung độ t. Do nhu cầu về lương thực và thực phẩ m ngày càng cao, đặ c biệ t ở các nư ớc đông dân và có tỷ lệ tăng dân số nha nh đ òi hỏ i ngà y càng cao việ c tăng nhanh năng suấ t và s ả n lư ợng cây trồ ng để thỏ a mãn nhu c ầu đó. Nhưng ở một khía c ạnh khác, do sự thiế u hụt về nhậ n thức c ủa người sản xuất đ ối với s ự bề n vữ ng c ủa hệ thố ng nông nghiệ p thâ m canh cao, giả i pháp tốt nhấ t vẫn là áp dụng q uả n lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cây trồng bao gồ m việ c sử d ụng hài hòa các lo ại phân hóa học và phân hữ u cơ. Một hệ thố ng như vậ y đư ợc sử d ụng ở r ất nhiề u nư ớc đang phát triển. Q uả n lý tổ ng hợp dinh dư ỡng cây trồ ng còn bao gồ m c ả việ c sử d ụng các loạ i p hân sinh họ c cũng như s ử dụng cây họ đậ u trong luân canh cây tr ồng. Thự c tế sả n xuấ t cho thấ y: kế t hợp tốt việc s ử d ụng đ ạ m và các nguyên tố d inh dưỡng k hác b ằng q uả n lý tổ ng hợp dinh dưỡng cây trồ ng s ẽ là m tăng rấ t r õ hiệ u quả d ụng các nguyên tố d inh dưỡng tro ng đấ t. Có thể nói phân bón và sử d ụ ng p hân bón mộ t cách hợp lý có ý ngh ĩa quan trọng trong phát triể n một nền nông nghiệ p s ạ ch, là xu hư ớng phát triể n hiệ n na y của tất c ả các quố c gia trên thế giớ i. Trong cân đ ố i dinh dư ỡng cho cây tr ồng, vai trò phân k hoáng s ẽ ngày càng gia tăng trong mố i quan hệ tương đ ối với phân hữu cơ và như vậ y, vai trò c ủa phân hữ u cơ như mộ t nguồn cung c ấp cho cây trồng ngày càng giả m. Việ c sử d ụ ng phân hữu cơ trư ớc hết đ ể ổ n định độ p hì nhiêu và tạ o nề n thâ m canh, nâng cao hiệ u lực phân hoá học. Tất nhiên, quả n lý tổng hợp dinh dư ỡng cây tr ồ ng phả i được đặt trong mố i quan hệ với quả n lý đ ấ t tổ ng hợp (ISM - Integrated Soil manage me nt), quả n lý nư ớc tổ ng hợp (IWM - I ntegrated Water mana ge ment và quả n lý d ịch hại cây tr ồng tổ ng hợp ( IPM - I ntegrated Pest mana ge ment), tạ o nên mộ t khái niệ m mớ i: quả n lý cây trồng tổng hợp (Integrated crop mana gement) (Nguyễ n Văn Bộ , 1999). 16
- CH Ủ Đ Ề II Đ ẠM VÀ PHÂN Đ ẠM Bài 1. Đ ạ m trong cây, trong đấ t và quá trình chuy ể n hóa đạ m trong đất 1. Đ ạ m t rong cây 1.1. T ỷ lệ đạm trong cây Tùy thuộc vào lo ại cây tr ồ ng, tuổ i cây mà lư ợng đ ạm có thể d ao độ ng từ 1 – 6 % so với tr ọ ng lư ợng chấ t khô. Lư ợng đ ạm trong b ộ phân non của cây cao hơn ở c ác bộ p hậ n già. 1.2. Dạng đạm trong cây Trong cây đạ m có ở c ác dạ ng sau: Protein ( đạ m c hiế m kho ả ng 15 – 1 7 %) Glucozit Ancalo it Mộ t lư ợng r ất nhỏ trong điề u kiệ n dinh dư ỡng đ ạm không bình thường có thể tồ n tạ i dư ới d ạ ng NH4 + và NO3 - Tỷ lệ đ ạ m hữu cơ hòa tan và đạ m vô cơ thể hiệ n tình tr ạng tổng hợp hữ u cơ trong câ y. Thư ờng khi thiế u gluxit hoặ c thiế u các điề u kiệ n cho việ c khử đ ạ m nitrat, c ho quá trình a min hóa (thờ i tiế t âm u kéo dài, trong cây xả y ra hiệ n tư ợng thiế u hụt lân, k ali v.v..) thì tỷ lệ trên giả m xuố ng. N ếu trong cây đạ m tồ n tại chủ yế u dư ới d ạng N H4 + và NO3 - thì xẩ y ra hiệ n tư ợng ngộ đ ộc đ ạ m c ủa cây. 1.3. Vai trò c ủa đ ạ m đố i vớ i cây trồ ng - Đạ m là s ự sống. Đạ m là thành phầ n ch ủ yế u c ủa diệ p lục, là thành phầ n cơ bả n c ủa các protein, các enzim, AND, ARN c ủa nhân bào, nơi khu trú c ủa các thông tin di tr uyề n, đóng vai tr ò quan trọ ng trong việ c tổng hợp protein. - Đạ m là yế u tố c ơ b ả n c ủa quá trình đ ồ ng hóa cacbon - Tăng sinh trưởng và phát triể n c ủa các mô s ống 1.4. Biểu hiện thừa thiếu đ ạm trong cây Thiếu đ ạm : cây phát triể n kém, còi c ọ c. Lá có màu xanh vàng, nế u thiế u tr ầm trọng thì thân lá có màu vàng. Hiện tượng thiế u đ ạ m thườ ng xuấ t hiệ n ở lá già trư ớc. Thờ i gia n sinh trư ởng b ị rút ngắ n. Ở các lo ại cây ăn quả thì tỷ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ , c hấ t lượng giả m rõ. Cây chỉ th ị thiế u đ ạ m: Cây ng ũ cố c, táo, chanh Th ừa đạ m: Lá cây có màu xanh đ ậ m, phần thân lá phát triể n mạ nh và không cân đối vớ i rễ nên cây d ễ d àng b ị lố p đổ .Thân lá mề m, là điều kiện thuậ n lợ i cho sâu b ệnh 17
- xâm nhậ p và phát triể n. Thờ i gian sinh trư ởng c ủa cây b ị kéo dài. Ở c ác lo ạ i cây lấ y hạ t thì tỷ lệ hạ t lép cao. 2. Đ ạ m trong đấ t 2.1. Tỷ lệ đ ạm trong đất Đạ m tổ ng s ố trong đ ất dao độ ng từ 0,04 - 0 ,5 % tùy thuộ c vào loạ i đấ t. Đấ t giàu đạ m nhấ t là đ ất mùn trên núi và đ ất nghèo đạ m nhấ t là đất b ạc mà u. 2.2. Dạng đạm trong đ ất Trong đ ất đư ợc p hân chia theo 2 cách: + Theo nguồ n gố c + K hả năng dễ tiêu đ ố i vớ i cây tr ồ ng * Theo nguồ n gố c, đ ạ m đư ợc chia làm 2 dạ ng là đ ạm hữu cơ và đạ m vô cơ. Đạ m hữ u cơ trong đấ t chiế m từ 90 – 9 5 % tổng lượng đ ạ m trong đấ t. Đạ m hữ u cơ trong đấ t có trong xác động vậ t nhỏ , thự c vậ t và vi sinh vậ t trong đ ấ t và trong thành phầ n mùn. K ho ả ng một nửa đạ m hữu cơ nằ m ở d ạng các hợp chấ t a min. Đạ m vô cơ trong đ ất chiế m từ 5 – 1 0 % tổng lượng đạ m trong đất. Đạm vô cơ trong đấ t có thể nằ m ở dạ ng NH4 + bị k hoáng sét giữ c hặ t ho ặ c có trong thành p hầ n các muố i amô n và nitrat hòa tan trong dung d ịc h đấ t Mộ t phầ n r ất nhỏ nằ m ở phầ n khí của đấ t dưới dạ ng N2 O, NO và NO2 * Theo khả năng dễ tiêu đ ố i vớ i cây tr ồ ng, đ ạ m được chia như sau: Dạng cây trồ ng không thể s ử dụng trự c tiế p: các d ạ ng đ ạ m hữ u cơ Dạng cây trồ ng có thể sử d ụng tr ực tiếp: các d ạng đạ m vô cơ trong dung d ịch đ ất và b ị g iữ c hặt trên bề mặ t khoáng sét. 2. 3. C hu trình chuy ển hóa đ ạm trong tự n hiên 2. 3.1. Nguồ n tích lũy + Từ p hân bón + Từ nư ớc mưa + Từ v i sinh vậ t cố đ ịnh đạ m tự d o trong đất + Từ v i sinh vậ t cố đ ịnh đạ m cộ ng sinh 2. 3.2. Phầ n mấ t đi Rử a trôi bề mặ t Hiệ n tư ợng này xảy ra khi có mưa to ngay sau khi phân đ ạ m được bón vào đấ t. đặc biệt là đố i với các lo ại phân như Urea và a môn nitrat, là nhữ ng lo ạ i phân r ấ t d ễ hòa tan và không được các keo đất giữ lạ i. Trên đ ất có thành phầ n cơ giớ i nặ ng, vớ i đ ộ dốc 18
- là 13 %, tỷ lệ đạ m mấ t đi khi bón a môn nitrat là 5 % và từ Urea là 2 – 2,5 % tổng lượng đạ m bón. (R. Prasad và J. F. Power, 1993). Bay hơi đạ m ở dạ ng amô n Tỷ lệ đ ạm mấ t đi dưới d ạng amôn sau khi bón phân vào đ ấ t dao độ ng từ 0 – 50 % tổ ng lư ợ ng đ ạ m bón. Các yếu tố ả nh hư ởng đ ến quá trình bay hơi đ ạ m dư ới d ạng này bao gồm: dạ ng phân đ ạ m, phương pháp bón, pH đ ấ t, đ ộ ẩ m đấ t, CEC, tố c đ ộ gió, nhiệ t độ đ ất và không khí, lo ại cây tr ồ ng và gia i đo ạn sinh trưởng c ủa chúng. Mấ t đ ạm ở dạ ng này trên đ ấ t tr ồ ng c ạ n xẩ y ra mạ nh trên các lo ạ i đấ t giàu can xi do việc hình thành (NH4)2 CO3 . Hiệ n tư ợng này c ũng xảy ra mạ nh khi phân Urea đư ợc bón r ả i đề u trên đ ất ngập nước như đấ t lúa nước và có thể giả m mạ nh khi phương pháp bón được thay đ ổi hoặ c khi Urea đư ợc viên hóa với đư ờng kính viên là 1 cm ( Schinier và c ộng sự, 1990). Bay hơi ở d ạ ng N2 Hiệ n tượng này xả y ra do k ế t quả c ủa quá trình phả n đ ạ m hóa, xảy ra trên đ ấ t có p hả n ứng kiề m, yế m khí, thông qua ho ạt đ ộng c ủa các vi sinh vậ t yế m khí hoặ c trên đất c hua, thoáng khí khi các hợp chấ t đạ m hữ u cơ và vô cơ có phản ứ ng với nhau. Mấ t đ ạ m do cây trồ ng Tổ ng lư ợng đạ m trong sinh khố i cây trồ ng (phần trên mặ t đ ất) đạ t cao nhấ t trước khi chín và giả m dầ n ở các giai đo ạ n sau đó. Ở c ác loạ i cây dài ngày,phầ n lớn đạ m có thể đư ợc chuyể n về và tích lũy ở r ễ như chấ t dự trữ c ho việ c bắ t đ ầu sinh trưởng c ủa cây ở v ụ s au. Còn ở các loạ i cây ngắ n ngà y, lư ợng N chuyể n hóa ở d ạng này là không đ áng kể. Theo Francis và các cộ ng s ự ( 1990) thì lượng đ ạ m mấ t đi dao động từ 4 5 – 8 1 kg/ha đối vớ i ngô đư ợc tư ới. Đố i với một lo ại/ giống cây tr ồ ng, lư ợng đạ m mấ t đi thường tỷ lệ thuận với năng suấ t. Năng suấ t càng cao, lượng đ ạ m mấ t đi càng lớn. Rử a trôi đạ m xuố ng tầ ng sâu Lư ợng và cư ờng độ mưa, số lư ợng và mật độ tư ới, cư ờng đ ộ b ốc hơi nư ớc, nhiệ t độ, tính chất đ ất (c ụ thể là k ết cấ u đ ấ t và thành phầ n cơ giớ i), lo ại s ử d ụng đ ất,chế độ là m đất và canh tác, lư ợng và d ạ ng đạ m bón có mối tương tác với nhau và xác đ ịnh lượng đạ m b ị rửa trôi qua vùng r ễ cây xuố ng mực nước ngầ m. Sự r ửa trôi NO3 - có thể đư ợc đ ẩ y nhanh bằ ng dòng chảy c ủa nư ớc thông qua các rãnh trong đ ấ t do giun đấ t hoặc r ễ c ây tạo thành, và các k ẽ đấ t tự nhiên ho ặ c vế t nứ t c ủa đ ấ t. Q uá trình nà y xẩy ra mạ nh nhất ở đấ t b ỏ hoang. 2. 3.3. Chu trình chuyể n hóa đạ m trong đ ấ t lúa 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 1
17 p | 462 | 185
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 4
12 p | 341 | 130
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 3
15 p | 325 | 126
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 6&7
26 p | 304 | 104
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 5
13 p | 282 | 103
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 2
19 p | 273 | 102
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 8&9
6 p | 248 | 86
-
Bài giảng Kỹ thuật thâm canh một số cây trồng - TS. Bùi Thế Hùng
101 p | 178 | 41
-
Bài giảng Đất trồng-Phân bón - ĐH Phạm Văn Đồng
75 p | 134 | 32
-
Hiện trạng canh tác quýt đường tại xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
6 p | 80 | 4
-
Kết quả các mô hình ứng dụng chế phẩm phân bón nano và Bioplant Flora trong sản xuất lúa gạo sạch, an toàn tại đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 64 | 3
-
Ảnh hưởng của biện pháp phân giải paclobutrazol lưu tồn trong đất và lượng bón đạm, lân đến năng suất, phẩm chất xoài Cát Hòa Lộc, tỉnh Tiền Giang
7 p | 14 | 3
-
Đánh giá chất lượng đất ở các mô hình bón phân hữu cơ trên đất trồng bưởi ở Hậu Giang
9 p | 10 | 3
-
Kết quả tuyển chọn giống và ảnh hưởng của mật độ trồng, công thức phân bón đến giống đậu tương ĐT32 trồng xen trong vườn bưởi Diễn giai đoạn kiến thiết cơ bản tại Việt Yên, Bắc Giang
10 p | 7 | 2
-
Vai trò của phân bón N, P, K đối với năng suất và chất lượng vải thiều, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
5 p | 6 | 2
-
Ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học phú nông kết hợp với phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất cải củ trang nông tại Mỹ Tho, Tiền Giang
8 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu phương thức bón phân và khoảng cách gieo hạt trong canh tác giống lúa nếp cạn Khẩu Nua Trạng tại Hà Giang
5 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn