
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 4 - Nguyễn Ngọc Lan
lượt xem 2
download

Chương 4 - Kinh tế học về chất lượng môi trường. Sau khi học xong chương này người học sẽ nắm được: Chất lượng môi trường là gì? Tại sao chất lượng môi trường là hàng hóa? Ý nghĩa của việc coi chất lượng môi trường là hàng hóa? Thất bại thị trường đối với hàng hóa chất lượng môi trường? Cơ sở kinh tế của các công cụ kinh tế nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường? Mời các bạn cùng tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 4 - Nguyễn Ngọc Lan
- CHƯƠNG 4 KINH TẾ HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
- Mục tiêu + Chất lượng môi trường là gì? Tại sao chất lượng môi trường là hàng hóa? Ý nghĩa của việc coi chất lượng môi trường là hàng hóa? + Thất bại thị trường đối với hàng hóa chất lượng môi trường? + Cơ sở kinh tế của các công cụ kinh tế nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường?
- 4.1. Nhận thức chung về chất lượng môi trường: 4.1.1. Khái niệm về chất lượng môi trường: Chất lượng môi trường là một thuật ngữ được dùng để nói đến trạng thái của môi trường tự nhiên. Chất lượng môi trường được thể hiện ở khả năng đáp ứng các yêu cầu sống, sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác của con người.
- 4.1.2. Các vấn đề cơ bản về chất lượng môi trường: * Chất lượng môi trường là hàng hóa.
- * Chất lượng môi trường là hàng hóa vì có đủ các tính chất của hàng hóa: Chất lượng môi trường thỏa mãn các nhu cầu của con người, trong đó quan trọng nhất là nhu cầu sống và tồn tại. Chất lượng môi trường ngày nay có được một phần là do lao động sản xuất của con người tạo ra. Khi xác định được các chi phí của quá trình tái sản xuất chất lượng môi trường thì chất lượng môi trường có thể thành sản phẩm để trao đổi mua bán.
- Chất lượng môi trường là hàng hóa đặc biệt: Việc hình thành do cả tự nhiên và con người. Giá trị sử dụng (công dụng) luôn cần thiết đối với con người. Giá cả luôn thấp hơn giá trị. Xuất hiện hiện tượng tiêu dùng không trả tiền.
- Ý nghĩa của việc coi chất lượng môi trường là hàng hóa? Xóa bỏ quan niệm chất lượng môi trường là do tự nhiên tạo ra, không có giá trị. Việc sử dụng phải trả tiền sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. Giúp hình thành một thị trường hàng hóa dịch vụ môi trường. Nâng cao ý thức, thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường.
- 4.1.3. Một số tiêu thức đánh giá chất lượng môi trường: Có 2 tiêu thức đánh giá: + Tiêu chuẩn môi trường + Giới hạn sinh thái.
- Tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. Có 3 loại tiêu chuẩn môi trường: + Tiêu chuẩn môi trường xung quanh + Tiêu chuẩn thải + Tiêu chuẩn công nghệ
- Tiêu chuẩn môi trường xung quanh Tiêu chuẩn môi trường xung quanh là tiêu chuẩn của các nhân tố sinh thái vốn có trong môi trường như nhiệt độ, áp suất, ánh sáng, âm thanh… Yêu cầu đối với tiêu chuẩn môi trường xung quanh: Tiêu chuẩn môi trường xung quanh phải qui định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường, bao gồm: + Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường đảm bảo sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật. + Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật.
- Tiêu chuẩn môi trường xung quanh bao gồm: + Nhóm TCMT đối với đất + Nhóm TCMT nước mặt và nước dưới đất + Nhóm TCMT đối với nước biển + Nhóm TCMT đối với không khí + Nhóm TCMT đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ
- Nguyên tắc đánh giá: Khi giá trị của một thông số nào đó đo đạc được lớn hơn giá trị tương ứng trong tiêu chuẩn thì có quyền nói môi trường xung quanh bị ô nhiễm bởi thông số đó.
- Tiêu chuẩn thải Tiêu chuẩn thải là tiêu chuẩn của các chất gây ô nhiễm trong chất thải được phép thải ra môi trường. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn thải: + Tiêu chuẩn thải phải qui định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải dảm bảo không gây hại cho con người và sinh vật. + Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
- Tiêu chuẩn thải bao gồm: + Nhóm tiêu chuẩn về nước thải + Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp + Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông + Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại + Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung
- Nguyên tắc: Khi giá trị thông số đo đạc được từ nguồn thải lớn hơn giá trị tương ứng của thông số đó theo tiêu chuẩn thì có thể kết luận nguồn thải đó đang gây ra ô nhiễm môi trường cho khu vực.
- Tiêu chuẩn công nghệ Tiêu chuẩn công nghệ (hay còn gọi là tiêu chuẩn thiết kế hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật) là tiêu chuẩn cần có của các trang thiết bị, máy móc sản xuất để trong quá trình sử dụng, các loại máy móc thiết bị này không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
- Giới hạn sinh thái Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường.
- Khi cần xem chất lượng môi trường đối với một loài sinh vật nào đó, chỉ cần so sánh các giới hạn sinh thái cùng các giới hạn tối đa của các chất độc hại, các giới hạn tối thiểu của các chất cần thiết, với các thông số tương ứng của thực tế môi trường. Khi muốn đánh giá tổng quát chất lượng môi trường của một vùng, chỉ cần so sánh các giới hạn sinh thái của quần xã sinh vật; hay của các loài cây – con cần phân bố trong vùng cùng các giới hạn tối đa, tối thiểu tương tự ở trên với các thông số tương ứng của môi trường hiện tại trong vùng
- Biến đổi môi trường Bao gồm: + Biến đổi môi trường theo chiều hướng tích cực. + Biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực.
- Biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực * Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. * Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. * Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 8
57 p |
410 |
65
-
Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
78 p |
321 |
62
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 4
42 p |
316 |
50
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 9
28 p |
210 |
38
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 3
72 p |
217 |
34
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 6
37 p |
200 |
34
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 12
15 p |
164 |
34
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 7
33 p |
181 |
33
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 1
10 p |
165 |
31
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 10
17 p |
209 |
29
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 2
51 p |
196 |
29
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 5
13 p |
143 |
27
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 2
16 p |
192 |
26
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 2 - GV. Phạm Hương Giang
83 p |
157 |
24
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 3 - Phạm Hương Giang
67 p |
150 |
17
-
Bài giảng Kinh tế Môi trường: Bài giảng 11
9 p |
125 |
17
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 4 - TS. Hoàng Văn Long
108 p |
159 |
11
-
Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 2: Tăng trưởng kinh tế và nguyên nhân kinh tế gây suy thoái môi trường
32 p |
17 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
