intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lược sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam - TS. Lâm Ngọc Rạng

Chia sẻ: Estupendo Estupendo | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:31

293
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng này giúp người học có thêm những hiểu biết về lịch sử phát triển vùng đất Nam Bộ Việt Nam, sự hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lược sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam - TS. Lâm Ngọc Rạng

  1. LƯỢC SỬ VÙNG ĐẤT NAM BỘ VIỆT NAM  TS Lâm Ngọc Rạng  0913 187676    lnrangtcttv@gmail.com 1
  2. I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐẤT NAM BỘ  VIỆT NAM  1­ Nhận thức về lịch sử vùng đất Nam Bộ­Việt  Nam: • Lịch sử Việt Nam như một dòng sông lớn gồm nhiều  mạch,  nhiều  nguồn,  nhiều  dòng  chảy  cùng  đổ  về  phía  hạ  lưu,  trong  đó  nguồn  chính  dòng  chảy  chủ  đạo là từ các nền văn hóa Phùng Nguyên­ Đồng Đậu­  Gò  Mun­  Đông  Sơn  dẫn  đến  sự  ra  đời  của  các  Nhà  nước Văn Lang ­ Âu Lạc. • Lâu nay các nhà chép sử Việt Nam chỉ quan tâm đến  dòng  chủ  lưu  mà  ít  đề  cập  đến  các  dòng  lịch  sử  Chămpa, Phù Nam và Chân Lạp ở phia Nam. • Có một số bộ sử nói về phía Nam như là lịch sử nam  2
  3. 1­ Nhận thức về lịch sử vùng đất Nam Bộ­Việt Nam  (TT): • Khảo cổ học đã chứng minh sự xuất hiện của những  công cụ thời đại Đá cũ của người cổ Homo Erectus,  Homo Sapiens (người Vượn)  ở hàng Gòn, Dầu Giây  (Xuân  Lộc,  Đồng  Nai),  An  Lộc,  Lộc  Ninh  (Bình  Phước) và quá trình phát triển từ Hậu kỳ thời đại Đá  mới ở di chỉ Cầu Sắt sang Sơ kỳ thời đại đồ Đồng ở  các  di  chỉ  Bến  Đò,  Phước  Tân,  Hội  Sơn,  Ngãi  Thắng… thuộc lưu vực sông Đồng Nai. • Khảo cổ học cũng đã chứng minh quá trình phát triển  liên tục từ văn hóa Đồng Nai sang văn hóa Tiền  Óc  Eo và văn hóa Óc Eo. Trên cơ tầng những dòng chảy  văn  hóa  bản  địa,  dưới  tác  động  mạnh  mẽ,  nhiều  chiều và thuận chiều của văn minh Ấn Độ và một s3 ố 
  4. 2­ Vị trí vùng đất Nam Bộ­Việt Nam: • Nam Bộ bao gồm Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ có  tổng diện tích là 64.207km2. Đông Nam Bộ có diện  tích  23.605  km2,  gồm  Tp  HCM  và  5  tỉnh:  BP,  BD,  ĐN,  BR­VT  và  TN.  Tây  Nam  Bộ  (Đồng  bằng  Sông  Cửu  Long)  có  diện  tích  40.602  km2,  gồm  TP  Cần  Thơ  và  12  tỉnh:  TG,  BT,  TV,  VL,  ST,  BL,  CM,  KG,  AG, ĐT, LA và HG. • Dân  số  Nam  Bộ  (2009)  là  31.258.831  người  (chiếm  36,41  %  dân  số  cả  nước).  Trong  đó,  ĐNB  là  14.067.361  người,  TNB  có  17.191.470  người.  Cư  dân  NB có nguồn gốc rất đa dạng, phong phú. Đại diện  lớp cư dân lâu đời là người Mạ, người Stiêng, người  Chro,  tiếp  theo  là  người  Khmer,  người  Kinh,  người  Hoa… 4
  5. 5
  6. 6
  7. 7
  8. 2­ Vị trí vùng đất Nam Bộ­Việt Nam (TT): • Người  Khmer  ở  NB  có  1.256.272  người,  tập  trung  chủ yếu ở miền TNB (1.183.476 người), đông nhất là  các  tỉnh  ST  (397.014  người),  Trà  Vinh  (317.203  người), KG (210.889 người), AG (90.271 người), BL  (70.667người),  CM  (29.845  người),  VL  (21.820  người), CT ( 21.414 người).  • Người Chăm  ở NB có 32. 382 người, trong đó ĐNB  có 16.559 người và TNB có 15.823 người. • Người  Hoa  ở  NB    có  727.475  người,  riêng  Tp  HCM  có  414.045  người  và  ở  các  tỉnh  ĐBSCL  có  177.178  người. 8
  9. II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG  ĐẤT NAM BỘ­VIỆT NAM  1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) • Trên  cơ  sở  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  cuối  thời  kỳ  đồng thau, sơ kỳ đồ sắt, dưới tác động của văn minh  Ấn Độ, khoảng đầu công nguyên, vùng đất Nam Bộ  bước  vào  thời  kỳ  lập  quốc.  Căn  cứ  vào  những  ghi  chép trong các thư tịch cổ Trung Quốc thì vào khoảng  thời  gian  dó  ở  phía  Nam  của  Lâm  Ấp  (Chămpa),  tương  ứng  với  vùng  đất  Nam  Bộ  ngày  nay,  đã  xuất  hiên một quốc gia có tên gọi là Phù Nam. • Quyển  sách  có  niên  đại  sớm  nhất  đề  cập  đến  Phù  Nam  là  Dị  vật  chí  của  Dương  Phù  thời  Đông  Hán  9 (25­220). 
  10. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Đến  thời  Tam  Quốc  (220  ­  280),  Phù  Nam  đã  thiết  lập quan hệ bang giao với nước Ngô. Theo Ngô thư  thì vào tháng chạp năm Xích Ô thứ sáu (243), vua Phù  Nam  là  Phạm  Chiên  sai  sứ  dâng  nhạc  công  và  phương vật • Sách Lương thư còn cho biết Tôn Quyền nước Ngô  đã  sai  Tuyên  hóa  tòng  sự  Chu  Ứng  và  Trung  lang  Khang  đi  sứ  các  nước  phía  Nam,  trong  đó  có  Phù  Nam.  Sau  khi  đi  sứ  về,  Khang  Thái  có  viết  quyển  Phù Nam thổ tục, còn gọi là Phù Nam truyện. • Các sách có niên đại muộn hơn vào các thế kỷ VI –  VII như Trần thư, Tùy thư, Thông điển, Tân Đường  10 thư.., đều có chép khá tỉ mỉ về Phù Nam.. 
  11. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Năm  1944,  nhà  khảo  cổ  học  Pháp  Ma­lơ­rê  (Louis  Malleret) đã tiến hành một cuộc khai quật có ý nghĩa  lịch sử  ở địa điểm Óc Eo. Nhiều di tích kiến trúc và  hiện  vật  quý  đã  được  phát  hiện.  Những  di  vật  tìm  thấy trong di chỉ này và các di chỉ khác thuộc văn hóa  Óc Eo đã được chứng minh chính là di tích vật chất  của nước Phù Nam.  • Niên đại các di chỉ thuộc văn hóa Óc Eo phù hợp với  thời kỳ tồn tại của quốc gia Phù Nam  • Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều chứng tích của  giai  đoạn  văn  hóa  tiền  Óc  Eo  trên  đất  Nam  Bộ,  chứng tỏ đây là một nền văn hóa có nguồn gốc bản  11 địa mà trung tâm là vùng đất Nam Bộ 
  12. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Trong những năm 1994 – 1995, các nhà khảo cổ học  đã  phát  hiện  ở  gò  Cây  Tung  (An  Giang)  một  di  tích  kiến trúc gạch, có niên đại khoảng thế kỷ IX ­ X. • Óc Eo là một nền văn hóa có nguồn gốc bản địa, có  quan  hệ  mật  thiết  với  văn  hóa  Sa  Huỳnh  ở  miền  Trung mà chủ nhân chủ yếu của nền văn hóa này là  những  cư  dân  Mã  Lai  –  Đa  Đảo,  nói  tiếng  Mã  lai  –  Đa  đảo  (Malayo  –  Polynésien)  hay  Nam  Đảo  (Austronésien) • Về  mặt  nhân  chủng,  từ  năm  1944,  Ma­lơ­rê  (Loui  Malleret)  và  Bu­xcác­đơ  (Bouscarde)  đã  phát  hiện  ở  Rạch  Giá  một  di  tích  khác  thuộc  văn  hóa  Óc  Eo.  12 Cùng với nhiều đồ gốm giống hệt như những đồ vật 
  13. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Xét về mặt ngôn ngữ, trong sách Lương thư có một  chi tiết quan trọng,  theo đó, có một nước trong biển  cả tên là Tì Kiển, cách Phù Nam đến 8.000 dặm, lại  có  ngôn  ngữ  không  khác  mấy  so  với  Phù  Nam.  Tì  Kiển là tên gọi trong thư tịch cổ Trung Hoa của  địa  danh Pekan, một vùg nằm  ở Đông Nam bán đảo Mã  Lai. Xét về mặt ngôn ngữ, đấy là thứ tiếng khác hẳn  với các cư dân nói tiếng Nam Á ở vùng Đông Nam Á  lục địa.   • Về  mặt  chữ  viết,  theo  các  nhà  nghiên  cứu  thì  Phù  Nam  sử  dụng  chữ  Phạn  (Sanskrit)  có  nguồn  gốc  từ  bộ chữ cái của người (Pa­la­va), Ấn Độ.  13 • Theo  sách  Tấn  thư  thì  tang  lễ  và  hôn  nhân  của  Phù 
  14. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Những  dấu  vết  khảo  cổ  cũng  cho  thấy  văn  hóa  vật  chất vùng Tây sông Hậu rất gần với người Chăm.  • Trong  quá  trình  mở  rộng  ảnh  hưởng  từ  thế  kỷ  III  đến thế kỷ VI, Phù Nam đã phát triển thành đế chế  lớn mạnh. • Theo  sử  liệu  Trung  Hoa,  các  vua  Phù  Nam  bắt  đầu  đời thứ V là Phạm Mạn đã liên tục thôn tính hơn 10  nước, mở rộng lãnh thổ đến 5, 6 nghìn dặm bao gồm  các nước Đô Côn, Cửu Trì, Đốn Tốn, Xích Thổ, Bàn  Bàn, Đan Đan… Những tiểu quốc này đều nằm trên  bán đảo Mã Lai và một phần hạ lưu sông Mê Nam.  • Đến thế kỷ V, tiểu quốc của người Cát Miệt ở vùng  14
  15. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Các  tư  liệu  trong  thư  tịch  cổ  Trung  Quốc  phân  biệt  rất rõ Phù Nam với Chân Lạp. Phù Nam là một quốc  gia ven biển mà trung tâm là vùng Nam Bộ ngày nay  của Việt Nam, cư dân chủ thể là người Mã Lai ­ Đa  Đảo có truyền thống hàng hải và thương nghiệp khá  phát triển. • Sau một thời kỳ phát triển rực rỡ, đế chế Phù Nam  bắt đầu quá trình tan rã vào cuối thế kỷ VI.  • Chân  Lạp  đã  nhanh  chóng  phát  triển  thành  một  vương  quốc  độc  lập  vào  thế  kỷ  VI  và  nhân  sự  suy  yếu của Phù Nam đã tấn công chiếm lấy một phần  lãnh thổ của đế chế này vào đầu thế kỷ VII. 15
  16. 1­ Nam Bộ dưới thời Vương quốc Phù Nam (từ TK I  đến TK thứ VII) (TT): • Phần  lãnh  thổ  ấy  tương  đương  với  vùng  đất  Nam  Bộ của Việt Nam ngày nay. Sách Tùy thư chép rằng  nước Chân Lạp ở về phía Tây Nam Lâm Ấp,  nguyên  là  một  chư  hầu  của  Phù  Nam.  Vua  nước  ấy  là  Ksatriya  Citrasena  đã    đánh  chiếm  và  tiêu  diệt  Phù  Nam.  • Căn cứ vào những tư liệu thư tịch, những đặc trưng  phổ biến của văn hóa Óc Eo qua các di vật khảo cổ,  có  thể  nhận  ra  rằng  bộ  phận  cư  dân  chủ  yếu  của  vương  quốc  Phù  Nam  có  quan  hệ  mật  thiết  với  truyền thống văn hóa của người Mã Lai ­ Đa Đảo. • Nước Chân Lạp thành lập ở phía Đông Bắc Phù Nam  16 mà cư dân thuộc ngôn ngữ Môn – Khmer.
  17. 2­ Vùng đất NB dưới thời Chân Lạp (từ TK thứ VII  đến TK thứ XVI): • Sau  khi  Chân  Lạp  đánh  bại  Phù  Nam,  trong  một  số  sách  Trung  Quốc  đã  xuất  hiện  tên  gọi  “Thuỷ  Chân  Lạp”  để  chỉ  phần  lãnh  thổ  Phù  Nam  trên  vùng  đất  Nam Bộ và phân biệt với vùng đất “Lục Chân Lạp”,  tức là vùng đất gốc của Chân Lạp.  • Từ  đây  vùng  đất  Nam  Bộ  được  sáp  nhập  vào  lãnh  thổ  Chân  Lạp.  Nhưng  trên  thực  tế,  việc  cai  quản  vùng lãnh thổ mới này đối với Chân Lạp gặp nhiều  khó khăn. • Theo  những  tài  liệu  bi  kí  còn  lại  có  thể  thấy  rằng,  vào  thế  kỷ  VIII,  tại  vùng  trung  tâm  của  Phù  Nam  trước  đây  vẫn  còn  tồn  tại  một  tiểu  quốc  tên  là  17 Aninditapura,  do  một  người  dòng  dõi  Vua  Phù  Nam 
  18. 2­ Vùng đất NB dưới thời Chân Lạp (từ TK thứ VII đến  TK thứ XVI): (TT) • Khi Phù Nam tan rã là lúc nhiều vương quốc nhỏ vốn  là thuôc quốc hoặc chư hầu cũ nổi lên thành những  nước mạnh. Trong số đó có Srivijaya của người Java  hùng mạnh nhất. Vào nửa sau thế kỷ VIII, quân đội  nước này đã liên tục tấn công vào các quốc gia trên  bán đảo Đông Dương.  • Thủy Chân Lạp bị quân Java chiếm. Cả vương quốc  Chân  Lạp  gần  như  bị  lệ  thuộc  vào  Srivijaya.  Cục  diện này mãi đến năm 802 mới kết thúc. Trong vòng  một thế kỷ, vùng đất Nam Bộ lại nằm dưới quyền  kiểm soát của người Java. • Một trở ngại trong việc cai quản và phát triển vùng  18 Thủy  Chân  Lạp  là  tình  trạng  chiến  tranh  diễn  ra 
  19. 2­ Vùng đất NB dưới thời Chân Lạp (từ TK thứ VII đến  TK thứ XVI): (TT) • Bắt đầu từ cuối thế kỷ XIV, Chân Lạp phải đối phó  với  sự  bành  trướng  của  các  vương  triều  Xiêm  từ  phía  Tây,  đặc  biệt  là  từ  sau  khi  Vương  triều  Ayuthaya hình thành vào giữa thế kỷ XIV. • Sang thế kỷ XVI, và nhất là thế kỷ XVII, do sự can  thiệp  của  Xiêm,  triều  đình  Chân  Lạp  bị  chia  rẽ  sâu  sắc.  Vương  quốc  này  dần  bước  vào  thời  kỳ  suy  vong.  19
  20. 3­ Nam Bộ từ đầu TK thứ XVII đến cuối TK thứ  XVIII: • Từ  đầu  thế  kỷ  XVII,  đã  có  lưu  dân  người  Việt  ở  vùng đất Thuận ­ Quảng của Chúa Nguyễn đến Mô  Xoài  (Bà  Rịa),  Đồng  Nai  (Biên  Hòa)  khai  khẩn  đất  hoang,  lập  ra  những  làng  người  Việt  đầu  tiên  trên  vùng đất Nam Bộ. • Năm 1623, Chúa Nguyễn đã cho lập thương điếm  ở  vị  trí  tương  ứng  với  Sài  Gòn  (Thành  phố  Hồ  Chí  Minh ngày nay) để thu thuế.  • Sách  Đại  Nam  nhất  thống  chí,  căn  cứ  vào  các  dấu  tích  hoạt  động  cụ  thể  đã  cho  biết  nhóm  Trần  Thượng Xuyên đến Biên Hoà “mở đất, lập phố”, còn  nhóm  Dương  Ngạn  Địch  đến  Mỹ  Tho  “dựng  nhà  20 cửa, hợp người Kinh, người Di, kết thành làng xóm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2