intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Rối loạn natri máu - ThS.BS Nguyễn Ngọc Tú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Rối loạn natri máu" trình bày đầy đủ kiến thức về hạ natri máu, tăng natri máu, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, biểu hiện lâm sàng và hướng xử trí. Tài liệu hữu ích cho sinh viên y khoa, bác sĩ nội khoa và hồi sức cấp cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Rối loạn natri máu - ThS.BS Nguyễn Ngọc Tú

  1. RỐI LOẠN NATRI MÁU ThS.BS NGUYỄN NGỌC TÚ BM Hồi Sức Cấp Cứu và Chống độc 1
  2. TĂNG NATRI MÁU 2
  3. KHÁI NIỆM • [Na] bình thường: 135 – 145 mmol/L • Áp suất thẩm thấu máu: 275 – 295 mOsmol/kg • Hạ Natri máu (hyponatremia): Na < 135 mmol/L • Tăng Natri máu (hypernatremia): Na > 145 mmol/L 3
  4. CƠ CHẾ TĂNG NATRI • Bình thường: tăng Na  • Vì vậy tình trạng tăng tăng ASTT máu: natri máu chỉ được duy 1. Kích thích trung tâm khát trì khi: (uống nước) (ASTT > 287 – 1. Mất cảm giác khát 290 mOsm/kg) 2. Mất khả năng uống 2. Tăng tiết ADH (giảm bài tiết nước nước tự do) (ASTT > 285 3. Mất khả năng tái hấp mOsm/kg) thu nước 4
  5. Sản xuất vùng dưới đồi của não, lưu trữ hậu yên Tăng tiết ADH ? Giảm tiết ADH ? 5
  6. CƠ CHẾ TĂNG NATRI • Bài tiết ADH bắt đầu tăng lên khi ASTTm vượt quá 285 mosm/kg, trong khi đó cảm giác khát sẽ được kích thích với ASTTm cao hơn một chút (khoảng 2-5 mosm/kg). • Mặc dù bài tiết ADH xảy ra sớm hơn, nhưng cơ chế khát mới là cơ chế quan trọng chống lại tăng natri máu. • Vì vậy, tăng natri máu hầu như không bao giờ xảy ra ở người lớn nếu bệnh nhân vẫn còn tỉnh táo và được uống nước. 6
  7. Uptodate 7
  8. THÍCH NGHI CỦA NÃO 8 medscape
  9. THÍCH NGHI CỦA NÃO • Tình trạng tăng áp suất thẩm thấu máu sẽ rút nước ra khỏi tế bào thần kinh gây ra teo não. Để duy trì thể tích, tế bào não lúc đầu hấp thu chủ động Na và K (cơ chế thích nghi nhanh), sau đó là hấp thu các chất hòa tan hữu cơ (ví dụ: inositol, cơ chế thích nghi chậm). • Mặc dù thể tích tế bào não được khôi phục, nhưng vẫn còn tình trạng tăng áp suất thẩm thấu. Do đó nếu điều trị bằng bù dịch nhược trương quá nhanh có thể gây ra phù não. 9
  10. DỊCH TỄ • 891 BN, Áo: 2% lúc nhập ICU, 7% khởi phát trong thời gian ICU (Linder G. et al 2007) • 19,072 BN, ICU Pháp (Tsipotis E et al 2018): 21% cộng đồng, 25,9% nhập viện  OR 3.17 (95% CI, 2.45-4.09) tử vong bệnh viện 11,1% tăng Natri nhẹ, 4,2% tăng trung bình – nặng trong 24 h sau nhập ICU 10
  11. 11
  12. NGUYÊN NHÂN TĂNG NATRI MẤT NƯỚC • Truyền bicarbonate ưu trương. A. Mất nước qua thận. • Dung dịch nuôi ăn ưu trương. • Lợi tiểu quai. • Lợi tiểu thẩm thấu: glucose, mannitol. • Ngạt nước mặn • Đái tháo nhạt: đái tháo nhạt trung • Thuốc xổ ưu trương. ương, đái tháo nhạt thận • Cường aldosterone nguyên phát. B. Mất nước ngoài thận. • Da: phỏng, đổ mồ hồi, sốt. • Tiêu hóa: nôn ói, tiêu chảy, dò ruột, lactulose. • Hô hấp: thở máy 12
  13. NỒNG ĐỘ NATRI TRONG DỊCH TRUYỀN 13
  14. NỒNG ĐỘ NATRI TRONG DỊCH MẤT NHƯỢC TRƯƠNG The ICU book 4ed 14
  15. NGUYÊN NHÂN • Tăng natri bởi các nguyên nhân tăng natri ít khi gây ra tăng natri kéo dài vì khả năng thải muối của thận rất tốt. Nhiều nguyên nhân trong nhóm này là do tai biến điều trị. • Mất dịch nhược trương qua da và đường hô hấp (nước mất không nhận biết) nhược trương so với máu và mỗi ngày khoảng 400-500 ml. Lượng nước mất này thay đổi theo: nhịp thở, nhiệt độ cơ thể, nhiệt độ môi trường, độ ẩm. Nói chung khi thân nhiệt tăng 1oC trên 38 oC thì nước mất tăng thêm 100-150 ml/ngày. Ngoài ra nếu bệnh nhân bị phỏng hay đổ mồ hôi nhiều thì lượng nước mất qua da có thể tăng lên đáng kể. 15
  16. NGUYÊN NHÂN • Tiêu chảy thẩm thấu do lactulose, sorbitol, hội chứng kém hấp thu và viêm dạ dày-ruột do siêu vi làm mất nước nhiều hơn mất Na+ và K+, do đó sẽ làm tăng natri máu. • Trong khi đó tiêu chảy xuất tiết do tả, carcinoid có nồng độ Na+ và K+ trong phân bằng trong máu, kèm với tình trạng giảm thể tích ngoại bào nên sẽ có natri máu bình thường hoặc hạ natri máu. 16
  17. NGUYÊN NHÂN • Mất nước qua thận là nguyên nhân thường gặp nhất của tăng natri máu : Thuốc lợi tiểu quai làm mất tính ưu trương của tủy thận dẫn đến giảm khả năng cô đặc nước tiểu Sự hiện diện các chất hòa tan hữu cơ không tái hấp thu trong nước tiểu làm giảm tái hấp thu nước. Tình trạng này gây ra lợi tiểu thẩm thấu, mất nước nhiều hơn Na+ và K+, thường gặp trong tăng đường máu, mannitol, urea niệu cao (do chế độ ăn giàu protein). 17
  18. ĐÁI THÁO NHẠT • Đái tháo nhạt trung ương: giảm tiết ADH  CT đầu, bệnh não thiếu oxy, viêm màng não, chết não • Đái tháo nhạt do thận: giảm đáp ứng của cơ quan đích với ADH  amphotericin, aminoglycosides, dopamine, lithium, thuốc cản quang, giai đoạn phục hồi của ATN 18
  19. 19 Uptodate
  20. TRIỆU CHỨNG • Mệt mỏi, bứt rứt, ngủ gà, hôn mê, co giật • Độ nặng của các triệu chứng tùy thuộc mức độ tăng và tốc độ tăng natri máu • Tuy nhiên các triệu chứng nặng thường nếu gặp khi [Na+] máu không vượt quá 160 mEq/L. Ngoài ra co giật cũng chỉ gặp trong tăng natri do tai biến điều trị hoặc hạ natri máu xuống quá nhanh. Đồng thời mức độ rối loạn tri giác còn có thể bị ảnh hưởng bởi bệnhnguyên nhân gây tăng natri máu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
191=>2