intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Rối loạn trí tuệ

Chia sẻ: Nguyễn Văn Hợi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:12

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Rối loạn trí tuệ trình bày khái niệm, các hội chứng rối loạn trí tuệ. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài giảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Rối loạn trí tuệ

  1. RỐI LOẠN TRÍ TUỆ BsCKII. NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP
  2. KHÁI NIỆM.  Trí tuệ là tổng hợp các hoạt động tâm lý đa dạng. Trí tuệ được coi là kết quả của hoạt đông nhận thức của con người, bao gồm các kinh nghiệm, kiến thức đã thu nhập được …  Trí tuệ không chỉ được hiểu là một chức năng độc lập, mà còn liên quan tới tất cả các hiện tượng tâm lý khác. tư duy các quá trình suy luận, phán đoán, .. để tạo nên khối lượng kinh nghiệm và kiến thức đó.
  3. KHÁI NIỆM Khả năng trí tuệ của con người phụ thuộc nhiều yếu tố năng lực:  Năng lực là đặc tính cá nhân của một người, giúp cho nắm được kiến thức, có được kỹ năng và biết làm một việc gì đó.  Năng lực phát triển trên cơ sở những đặc tính bẩm sinh và phụ thuộc vào điều kiện sống, giáo dục huấn luyện.  3 mức độ năng lực gồm: • Năng lực bình thường: chỉ mức độ bình thường để một người có thể nhận thức và hoàn thành hoạt động nào đó. • Tài năng: mức độ cao hơn ở năng lực. • Thiên tài: Mức độ cao nhất của năng lực.
  4. KHÁI NIỆM  Khả năng lao động trí óc là đặc tính quan trọng và điều kiện của hoạt động trí tuệ.  Khả năng làm việc cũng được phát triển trong quá trình sống của con người.  Năng lực và khả năng lao động trí óc là những yếu tố quan trọng tạo nên khối lượng kiến thức và kinh nghiệm.  Mức độ phát triển trí tuệ liên quan đến đặc tính bẩm sinh của bộ não, quá trình rèn luyện có hệ thống trong lao động, quá trình tiếp xúc với thực tại và đặc biệt với xã hội loài …  Khi đánh giá trình độ trí tuệ không phải chỉ căn cứ vào khối lượng kiến thức mà còn phải xem xét khả năng suy luận, phán đoán và khả năng áp dụng khối kiến thức, kinh nghiệm vào thực tế cuộc sống.  Những khả năng đó được biểu hiện dưới dạng những thành quả lao động mà người ta đạt được.
  5. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ I. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần  Chậm phát triển tâm thần là một trạng thái bệnh lý do phát triển bị ngừng trệ hay phát triển không đầy đủ của tâm thần.  Chậm phát triển tâm thần có thể kém theo một rối loạn cơ thể hoặc rối loạn tâm thần khác.  Chậm phát triển tâm thần thường có tính chất bẩm sinh hoặc xuất hiện ngay từ những năm đầu sau đẻ, trí tuệ chưa hình thành.  Các trạng thái chậm phát triển tâm thần có tính tiến triển nặng dần hơn nhưng khó có thể chữa khỏi được. các liệu phát điều trị chỉ có thể tác động cải thiện một phần khả năng thích ứng với xã hội của người bệnh.  Chậm phát triển tâm thần được chia làm 4 mức độ.
  6. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ I. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần 1. Chậm phát triển tâm thần nhẹ:  Người bệnh có thể khái quát hóa kinh nghiệm, nhưng không tiếp thu được ý tưởng trừu tượng.  Vốn từ nghèo nàn, nói năng không linh hoạt. còn khả năng sử dụng ngôn ngữ cho các mục đích hàng ngày,...  Có thể học được ở những năm đầu ở trường phổ thông, làm được một số nghề thủ công đơn giản, tích lũy được một số kiến thức. trí nhớ máy móc khá phát triển.  Không xử lý được các tình huống khó khăn, dễ bị ám thị, nhút nhát.  Hầu hết tự chăm sóc được bản thân như: ăn uống, tắm rửa,.  Có thể có một số bệnh lý kết hợp như tự kỷ, động kinh, rối loạn hành vi nhẹ.  Chỉ số IQ (thương số trí tuệ) của người bệnh khoảng 50-69.
  7. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ I. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần 2. Chậm phát triển tâm thần mức độ vừa:  Có phản ứng với xung quanh khá linh hoạt, thường biểu hiện những cảm xúc sơ đẳng….  Một số người bệnh sử dụng được ngôn ngữ đơn giản, ..vận động chậm nên cần có người chăm sóc, giúp đỡ suốt đời.  Có thể làm được các lao động giản đơn phải có người giám sát. Thực hành giao tiếp xã hội giản đơn, thường rất ngại tiếp xúc với người lạ, dễ bị ám thị nên dễ bị lợi dụng.  Ngôn ngữ phát triển kém, phát âm sai và chỉ có tư duy cụ thể.  Các chương trình giáo dục đạt hiệu quả kém…  Có thể kèm theo nhiều rối loạn như: rối loạn hành vi, rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu.  Có thể có các thiếu sót về hệ thống thần kinh trung ương...  IQ: 35-49.
  8. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ I. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần 3. Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng:  Thường có thiếu sót về thần kinh và cơ thể rất rõ rệt hoặc lệch lạc của hệ thống thần kinh trung ương nặng.  Kém phát triển về vận động chỉ có khả năng học nói ở giai đoạn đi học, không có khả năng hình thành ngôn ngữ viết.  Cảm xúc chỉ có cảm xúc cấp thấp.  BN rất ít hoặc không có khả năng tự chăm sóc bản thân khả năng giao tiếp có thể biết những vấn đề vệ sinh sơ đẳng, thường cần sự giúp đỡ chăm sóc.  Không có khả năng học nghề, có thể làm được những việc đơn giản dưới sự giám sát chặt chẽ.  IQ: 20 - 34.
  9. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ I. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần 4. Chậm phát triển tâm thần mức độ trầm trọng:  Phát âm được những từ riêng lẻ hay những cụm từ.  Cảm xúc thể hiện các nhu cầu bản năng, nhu cầu sinh vật ...  Hoạt động của người bệnh chỉ đơn điệu, ngồi im…động tác định hình, không tự phục vụ được phải có người giúp đỡ …  Người bệnh hiểu và sử dụng ngôn ngữ rất hạn chế, chỉ hiểu biết rất sơ đẳng và nói những câu đơn giản rất khó hiểu.  Những người bệnh nhẹ hơn cũng có thể tham gia được một phần công việc thực hành đơn giản trong gia đình.  Các căn nguyên thực tổn nặng nề ở hầu hết các trường hợp và có các thiếu sót trầm trọng về cơ thể và hệ thống thần kinh trung ương.  IQ < 20
  10. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ II Hội chứng sa sút trí tuệ  Hội chứng sa sút trí tuệ là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau mà các bệnh lý này có ảnh hưởng trực tiếp đến các tế bào não bộ và hoạt động của trí não.  Hội chứng sa sút trí tuệ không chỉ gặp ở các bệnh lý tâm thần và thần kinh mà còn có thể gặp ở nhiều bệnh lý nội khoa khác như các bệnh lý về nội tiết, bệnh lý nhiễm trùng nhiễm độc.
  11. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TRÍ TUỆ II Hội chứng sa sút trí tuệ 1. Sa sút trí tuệ toàn bộ:  Biểu hiện rối loạn trầm trọng ở tất cả các khía cạnh khác nhau của hoạt động tâm thần, như rối loạn về nhân cách, trí nhớ, khả năng phán đoán, cảm xúc….  Trạng thái này thường gặp trong bệnh lý như: liệt toàn thể tiến triển và các bệnh tổn thương thực thể não nặng, mất trí… 2. Sa sút trí tuệ từng phần:  Người bệnh thường có biểu hiện rối loạn ở một hay vài khía cạnh nào đó của hoạt động tâm thần, biểu hiện thường gặp là rối loạn trí nhớ ở các mức độ trầm trọng khác nhau so với các rối loạn tâm thần khác.  Thường gặp trong các bệnh lý nội tiết nặng, nhiễm độc nặng và chấn thương sọ não…
  12. Cảm ơn sự theo dõi của các đồng nghiệp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2