Bài giảng Thư viện học đại cương (Ngành: Thư viện) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
lượt xem 9
download
(NB) Bài giảng Thư viện học đại cương cung cấp cho người học những kiến thức như: Chức năng nhiệm vụ của thư viện trong xã hội; Bản chất, đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của Thư viện học; Chính sách thư viện Việt Nam; Mạng lưới thư viện công cộng ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thư viện học đại cương (Ngành: Thư viện) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC: THƯ VIỆN HỌC ĐẠI CƯƠNG NGHỀ: THƯ VIỆN (Áp dụng cho Trình độ trung cấp) LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM.................. 7
- MỤC LỤC Table of Contents BÀI GIẢNG ................................................................................... 7 Chương 1: Chức năng nhiệm vụ của thư viện trong xã hội ....... 9 1. Khái niệm ................................................................................... 9 2. Vai trò của thư viện trong đời sống xã hội ............................ 22 3. Nhân viên thư viện................................................................... 40 Chương 2: Bản chất, đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của Thư viện học ................................................................................. 53 2.1. Đối tượng nghiên cứu của thư viện học .............................. 53 2.2. Thư viện học là một môn khoa học độc lập ........................ 61 2. Cấu trúc của thư viện học ....................................................... 64 3. Mối quan hệ của thư viện học với các khoa học khác .......... 77 Chương 3: Chính sách thư viện Việt Nam ................................ 86 Chương 4: Mạng lưới thư viện công cộng ở Việt Nam........... 201 8
- NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CỦA TÀI LIỆU GIẢNG DẠY BÀI GIẢNG MÔN HỌC Thư viện học đại cương Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: Giúp học sinh xác định vai trò, chức năng của thông tin thư mục trong xã hội và thực hành được hoạt động thông tin thư mục. - Về kỹ năng: Giúp học sinh nắm được những lý luận cơ bản của thư mục học; Hiểu được đặc điểm, chức năng của thông tin thư mục. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có thể tổ chức hoạt động thông tin thư mục trong các loại thư viện khác nhau. Nội dung: Chương 1: Chức năng nhiệm vụ của thư viện trong xã hội 1. Khái niệm Thuật ngữ “thư viện” xuất phát từ chữ Hy Lạp bibliotheca. “Biblio” nghĩa là sách, “theca” nghĩa là nơi bảo quản. Hiểu theo nghĩa đen, thư viện là nơi bảo quản sách, là nơi tàng trữ sách báo. Người Trung Hoa cổ cho rằng “thư ” là sách, “viện” là nơi tàng trữ. Trong Từ điển tiếng Việt, thư viện được định nghĩa là “nơi tàng trữ, giữ 9
- gìn sách báo, tài liệu và tổ chức cho bạn đọc sử dụng” 1; hoặc “ thư viện là nơi công cộng chứa sách xếp theo một thứ tự nhát định để tiện cho người ta đến đọc và tra cứu”2. Hiểu theo nghĩa bóng, thư viện được coi là “kho tàng chứa tất cả của cải tinh thần của loài người”, “là trường học tư tưởng của con người, dạy cho Con người có năng lực lao động, là nơi tẩy sạch sự dốt nát”, “ là trí nhớ không hủy diệt nổi của loài người ”3.... Trong thời đại mới, thư viện vẫn luôn luôn được coi là tòa lâu đài trí tuệ của nhân loại, nơi lưu giữ và bảo tồn những giá trị văn hóa của loài người, là một bộ phận của nền văn hóa và mang thêm sắc thái mới - là trung tâm thông tin, là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống thông tin - tư liệu của các nước, là nơi thu thập và thỏa mãn nhu cậu thông tin cho quảng đại quần chúng. Tổ chức Giằo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO):định nghĩa: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi cửa nó, là bất cứ bộ SƯU tập có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe- nhìn, và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ 1 Từ điển tiếng Việt,- H.:Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, 1992,- ư.953. 2 Từđiển tiếng Việt,- H.: Khoa học xã hội, 1994.- tr. 772. 3 Thơ và danh ngôn về sách.- H.: Văn học, 1997,- 284 tr. 10
- chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí”4. 1.1. Cấu tạo của thư viện Thư viện được tạo thành từ bôn yếu tô': vốn tài liệu, cán bộ thư viện, người sử dụng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các yếu tố này có mối quan hệ qua lại, tác động chặt chẽ lẫn nhau. a) Vốn tài liệu thư viện Khậi niệm“tóỉ liệu ’’(Document) trong các thư viện và cơ quan thông tin được hiểu là “vật mang tin (Information medium), trên đó ghi cố định thông tin và được xem như một đối tượng xử lý trong quá trình xử lý thông tin và tư liệu’’4; hoặc “tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử dụng”5. Bộ sưu tập tài liệu là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo một hoặc nhiều chủ đề, nội dung nhất định. Bộ sưu tập tài liệu có thể bao gồm một sô' hoặc đầy đủ các dạng tài liệu như: tài liệu ghi ưên giấy, tài liệu glựrtrên phim, bặng từ, đĩa từ, đĩa quang và các vật mang tịn khác. Vốn tài liệu thư viện hay còn gọi là Bộ sưu tập thư viện (Library collection) là những tài liệu được sưu 4 Tiêu chuẩn Việt Nam - Hoạt động thông tin tư liệu.-ìi.: Viện Tiêu chuẩn Việt Nam,1995.-tr. 3. 5 Pháp lệnh thư viện . Báo Nhân dân ngày 17/02/2001.- ừ. 6. 11
- tầm, tập hợp theo một hoặc nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo qui tắc, qui trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản. Vốn tài liệu thư viện còn được hiểu là di sản thư tịch. Di sản thư tịch nghĩa là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh, ảnh và các loại tài liệu khác đã và dạng được lưu hành, được giữ gìn trong các thư viện. Vôn tài liệu là yếu tố đầu tiên cấu thành thư viện. Trong các thư viện thời cổ đại, trung đại, vốn tài liệu bao gồm các sách ghi trên đá, đất sét, giấy papirut, da thú, xương thú, thẻ tre, mai rùa, gỗ, đồng ... sau đó là sách in (thế kỷ XV). Từ cuối thế kỷ XIX trở đi, trong các thư viện ngoài sách (vật mang tin chủ yếu), vốn tài liệu còn bao gồm các vật mang tin khác như microfim, microfis, băng từ, đĩa từ, CD-ROM .... vốn tài liệu được các thư viện coi là tài sản quí, là tiềm lực, là sức mạnh và niềm tự hào của các thư viện. Nội dung của vốn tài liệu càng phong phú, loại hình tài liệu càng đa dạng thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn và có sức thu hút ngày càng cao đối với người sử dụng. Vốn tài liệu càng lớn thì thư viện càng có sức hút trong thị trường tin học hóa tư liệu. Ở bình diện quốc tế, vốn tài liệu là di sản văn hóa của nhân loại; trong mỗi quốc gia, vốn tài liệu là di sản văn hóa dân tộc và là thước đo ưình độ phát triển về mọi lĩnh vực của từng nước. Trong hoạt động thư viện, tài liệu là đối tượng của công tác bổ sung, tổ chức kho, xử lý kỹ thuật, tuyên 12
- truyền, giới thiệu, khai thác sử dụng và phục vụ bạn đọc của thư viện. Tài liệu là vật trung gian giữa bạn đọc, cán bộ thư viện, cơ sở vật chất - kỹ thuật của thư viện. Cán bộ thư viện thực hiện việc bổ sung, xử lý nghiệp vụ, tổ chức chúng thành các loại kho tài liệu nhằm giới thiệu, thông tin về các lĩnh vực tri thức, các thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa của thế giới, của đất nước V.V.... Bạn đọc sử dụng tài liệu để thu nhận tri thức và thông tin. Bạn đọc tiếp thu kiến thức nhằm các mục đích khác nhau: học tập theo chương trình nhất định, tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiên cứu khoa học, giải trí.... Tài liệu còn là đối tượng lưu giữ và bao quản của cơ sử vật chất - kỹ thuật, là mục đích phát triển và tồn tại của nó. Không có tài liệu thì nhà kho không thể trở thành kho tài liệu của thư viện. Vốn tài liệu càng phát triển thì cơ sở vật chất - kỹ thuật càng phải được đầu tư, tăng cường, mở rộng. b) Cán bộ thư viện Cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện. Trong hệ thống giao tiếp “Tài liệu - Thư viện - Người sử dụng”, cán bộ thư viện là yếu tố cực kỳ quan trọng, vai trò của họ rfít lớn. Nhiệm vụ của người cán bộ thư viện rất phức tạp. Trong mối quan hệ vơi tài liệu, cán bộ thư viện là người lựa chọn, xử lý, bạo quản, sắp xếp chúng theo một trật tự nhài định, giơi thiệu chúng vơi ngươi sử dụng thư 13
- viện. Trong mối quan hệ vơi cơ sỏ vật chất - kỹ thuật, cán bộ thư viện tiến hành trang bị chuyên biệt cho các diện tích và luôn luôn giữ cho cơ sơ vật chất - kỹ thuật ơ tình trạng tốt nhất. Trong mối quan hệ với bạn đọc, cán bộ thư viện là ngươi môi giới giĩfa sách và người đọc, là ngươi tổ chức mô'i quan hệ giữa sách và ngươi đọc, làm trung gian giữa bạn đọc vơi bạn đọc; họ không chỉ tuyên truyền giới thiệu một cách tích cực tài liệu mà còn nghiên cứu nhu cầu đọc, hương dẫn đọc phù hợp vơi nhu cầu, đồng thời tạo ra các dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu đó. Cán bộ thư viện là ngươi tổ chức, tạo điều kiện tồi ừu cho việc phối hợp thành công mối quan hệ giữa con người với thông tin, làm cho việc khai thác, sử dụng thông tin có hiệu quả, làm tăng giá trị của thông tin. Như vậy, cán bộ thư viện không chỉ là cầu nối giữa sách và bạn đọc mà còn là cầu nối tài liệu với tài liệu, tài liệu với cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ sở vật chất - kỹ thuật với người đọc. Trong tuyên ngôn năm 1994 của UNESCO về thư viện công cộng cũng nhân mạnh vai trò của cán bộ thư viện: “Cán bộ thư viện là người môi giới tích cực giữa người dùng và nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ"6. . 6 Iỉiblioteku.-Ì995.- SỐ 6,- tr. 6 (phụ trương). 14
- Thời cổ, khi thu’ viện mới chỉ là nơi tàng trữ và bảo quản tài liệu, phục vụ cho một số rất ít người, người làm việc trong thư viện phải là những người có trình độ học vân cao. ở các nước phương Tây thường là các nhà khoa học, ở phương Đông (ví dụ Trung Quốc, Việt Nam) thời phong kiến, việc trông coi thư viện được giao cho những người học hành đỗ đạt cao, được triều đình ban chức, chẳng hạn “Giám quốc tử thư khố” - quan coi thư viện thời Trần, “Trưởng thư giám” - quan coi thư viện thơi Lê. Từ khoảng giữa thế kỷ XIX trở đi, khi thư viện mở rộng cửa phục vụ đông đảo mọi tầng lớp trong xã hội và đưực coi là cơ quan văn hóa, giáo dục ngoài nhà trường thì nhu cầu về những người làm việc trong các thư viện tăng lên, các trường đào tạo cán bộ thư viện lần lượt ra đời ở các nước. Đội ngũ những người làm công tác thư viện trên thế giới được đào tạo từ nhiều ngành nghề khác nhau. Trong các thư viện, đặc biệt là các thư viện lớn, bên cạnh những người được đào tạo chuyên về thư viện và thông tin, có nhiều chuyên gia về các ngành khoa .học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học xã hội.... Ngay trong số cán bộ thư viện chuyên nghiệp cũng được đào tạo theo các mô hình khác nhau, có thể được trang bị học vấn tổng hợp hay chuyên biệt tùy theo quan điểm, điều kiện của từng nước. Các cán bộ thư viện ở các nước thường được tập hợp trong những hội nghề nghiệp của mình, ví dụ Hội 15
- Thư viện Hoa Kỳ, Hội Thư viện Anh, Hội Thư viện Nga, Hội Thư viện Pháp, Hội Thư viện Đức v.v... Vào những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin và sự tiến hóa nhanh chóng của các công cụ nắm bắt, lưu trữ, tìm và phổ biến thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc đào tạo cán bộ thư viện và việc xác định vai trò của cán bộ thư viện trong tương lai. Cùng với một sô' nghề khác, vị trí của nghề thư viện được nâng cao. Nghề thư viện có sứ mạng góp phần làm đổi thay bộ mặt xã hội hiện đại và góp phần phát triển “xã hội thông tin”. Khi thông tin trở thành một trong những nhân tố có ý nghĩa then chốt trong đời sống kinh tế và xã hội hiện đại, những thay đổi đã và đang tiếp tục xuất hiện trong không gian thông tin cũng như vai trò mới của thư viện đòi hỏi người cán bộ thư viện phải nâng cao trình độ nghiệp vụ và nắm vững cộng nghệ thông tin mới. Trước hết, người cán bộ thư viện cần đổi mới tri thức nghề nghiệp của mình vì chất lượng và uy tín của các dịch vụ thư viện phụ thuộc một phần đáng kể vào trình độ của họ. Người cán bộ thư viện phải chấp nhận một thực tế là họ không có độc quyền chi phối thông tin và tương lai nghề nghiệp của họ không phụ thuộc vào sự bảo vệ những lợi ích cục bộ, mà phụ thuộc vào vai trò tích cực mà họ thể hiện trong lĩnh vực thông tin. Để đạt được mục tiêu đó, người ta tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tri thức nghề nghiệp củạ cán bộ thư viện 16
- và tăng cường thích đáng các phương tiện, biện pháp đào tạo họ. Một đội ngũ cán bộ thư viện năng động, có trình độ cao, có khả năng giải quyết những nhiệm vụ phức tạp liên quan đến việc tìm, thu thập, phân tích, khai thác, phổ biến thông tin, biết tận dụng tôi đa tiềm năng của công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật của các thư viện v.v... có một tầm quan trọng đặc biệt. Đội ngũ cán bộ này sẽ trở thành nhân tố xúc tác, những chiếc cầu nối giữa người sử dụng thư viện và thiết bị công nghệ để truy nhập các thông tin cần thiết theo nhu cầu. c) Người sử dụng thư viện Trụ sở thư viện, cơ sở vật chất - kỹ thuật, vốn tài liệu, cán bộ thư viện là tiền đề để xuất hiện bạn đọc - người sử dụng thư viện, để tạo nên hoạt động thư viện như một hiện tượng xã hội. Phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của bất cứ thư viện nào. Càng phục vụ nhiều bạn đọc thì vai trò xã hội của thư viện ngày càng tăng. Vì vậy, nếu không có bạn đọc thì thư viện cũng mất đi mục đích tồn tại của mình. Nhu cầu đọc của bạn đọc xuất hiện trong quá trình lao động sản xuất, công tác, học tập, giải trí và các hoạt động khác.... Các nhu cầu này rất khác nhau do sự khác biệt về trình độ, giai tầng, nghề nghiệp, lứa tuổi v.v...-. Các nhu cầu này cũng rất đa dạng, phong phú và không ngừng tăng lên cùng với thời gian. Mạng lưới thư viện được thiết lập ở khắp mọi nơi, mọi ngành, mọi nước trên thế giới là để nhằm đáp ứng đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời các nhu cầu của người sử dụng. 17
- Chủ động nghiên cứu người đọc và nhu cầu đọc, nhu cầu thông tin của họ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các thư viện. Đề cao vai trò của người đọc, tìm mọi biện pháp để hoàn thiện việc phục vụ người đọc, thỏa mãn tối đa nhu cầu đọc là đặc điểm của hoạt động thư viện. Ngày nay, khả năng phát triển của mạng máy tính và các ứng dụng phong phú của nó cho phép phát triển các thư viện điện tử, thư viện số, thư viện ảo để đáp ứng nhu cầu truy cập thông tin nhanh chóng của người đọc. Trong thực tiễn hoạt động của các thư viện ỉuồn luôn nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu của người sử dụng với khả năng đáp ứng của thư viện. Giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo động lực thúc đẩy các thư viện phát triển. d) Cơ sở vật chất - kỹ thuật Cơ sỏ vật chất - kỹ thuật là các tòa nhà, trụ sở, địa điểm, diện tích dành cho thư viện với toàn bộ trang thiết bị của chúng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật có vai trò hết sức to lớn. Đối với tài liệu, cơ sở vật chất - kỹ thuật là nơi chứa đựng, tàng trữ và bảo quản tài liệu. Đối với bạn đọc, cơ sở vật chát - kỹ thuật là nơị bạn đọc làm việc với các tài liệu, tiếp xúc với các nguồn thông tin trong nước và trên thế giới, nơi gặp gỡ và trao đổi thông tin với bạn bè, đồng nghiệp, nơi sáng tạo. Bạn đọc nhận được ngày càng' nhiều Các tiện nghi trong quá trình sử dụng thư viện và do đó chất lượng làm việc của 18
- họ tại1 thư viện ngày càng cao. Đối vơi cán bộ thư viện, cơ sở vật chất - kỹ thuật là nơi họ vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thực hiện các hoài bão, ưđc mơ về nghề nghiệp. Cư sở vật chất - kỹ thuật có thể khuyến khích hoặc kìm hãm nhiệt tình lao động, sức sáng tạo-và cống hiến của cán ‘bộ. thớ'viện.‘Một thư viện có cơ sở vật chất - kỹ thuật tốt, các ưang thiết bị hiện đại sẽ giúp cán bộ thư viện tự hào hơn về công việc của mình, cung cấp cho người dùng những dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu của họ, tạo uy tín đối với bạn đọc và xã hội7. Sự tác động lẫn nhau giữa bốn yếu tố câu thành thư viện thể hiện rõ trong hoạt động thực tiễn của các thư viện. Ví dụ, nếu tăng vốn tài liệu của thư viện sẽ phải xem xét đến vân đề có tăng diện tích bảo quản, tăng người xử lý, tăng cường trang thiết bị hay không ? số lượng bạn đọc sẽ đến thư viện nhiều hơn hay không, sức chứa của thư viện đến đâu? Hoặc nếu bạn đọc đãng ký đọc ngày càng đông thì phải tính toán thư viện sẽ đáp ứng như thế nào về vốn tài liệu? về cán bộ phục vụ? về cơ só vật chất kỹ thuật? v.v... Ngay cả trong thời đại điện tử, khi công nghệ tiên tiến mang lại những thay đổi lớư trong cách tổ chức ciía thư viện thì các yếu tố câu thành thư viện vẫn tồn tại và liên quan vói nhau cực kỳ chặt chẽ, tạo nên sự tồn tại 7 Lê Văn Viết. Thư viện và cức yếu tô' cấu thành//ỉập san Thư viện.- 1997,- Số 4,- tr. 54-60. 19
- vững chắc cửa thư viện. Việc tự động hóa các quá trình thư viện không thể loại trừ yếu tố con người mà chỉ làm thay đổi vai trò của họ. Chính các cán bộ thư viện là người giám sát, điều khiển và hoàn thiện quá trình tự động hóa. 1.2. Các định nghĩa về thư viện Liên bang Nga, các nhà thư viện học định nghĩa khác nhau về thư viện. Quan điểm thư viện học Xô Viết trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa cho rằng: “Thư viện là cơ quan tư tưởng, văn hóa và thông tin khoa học, tổ chức việc sử dụng sách có tính châì xã hội”5 (O.X.Chubarian). Định nghĩa này nhấn mạnh tính tư tưởng và tính xã hội của thư viện. Theo Luật mới của Liên bang Nga về sự nghiệp thư viện: “ Thư viện là cơ quan thông tin, văn hóa, giáo dục có vốn tài liệu nhân bản được tổ chức và được đưa ra cho các pháp nhân, cá nhân sử dụng có thời hạn”6. , Các nhà thư viện học Mỹ định nghĩa: “Thư viện - một sưu tập những tài liệu đã được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của một nhóm người mà thư viện có bổn phận phục vụ, để cho họ có thể sử dụng cơ sỏ của thư viện, truy dụng thư tịch, cũng như trau dồi kiến thức của họ”7. 4.1nformaxija ơ bibliotechnơm dele ì bibliografii za rubezhom..- M.:Thư viện Lê nin, 1971.- số 4.- tr 3. (Tiếng Nga). 5. Chiùbarìan ơ.x. Thứ viện hục đụi cương,- M.: knhiga, 1976.- tr.42. 20
- 6. Luật Liên bang Nga về sự nghiệp thư viện // Biblioteka,- 1995.- số 3,-ứ.41-43. (Tiếng Nga). 7. A LA Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt - Tueson.Galen Pres l.td., 1996.-tr 118. Trong sách Iìách khoa toàn thư của Anh định nghĩa: “Thư viện là bộ SƯU tập sách nhằm mục đích để đọc, để nghiên cứu hoặc tra cứu”. Sách Bách khoa toàn thư của Trung Quốc định nghĩa: “Thư viện là cư cấu khoa học, văn hóa, giáo dục thu thập, xử lý, bảo tồn tài liệu và cung câp cho độc giả sử dụng”. Như vậy, trên thê giói tồn tại rât nhiều quan điểm khác nhau về thư viện. Tuy nhiên, trong các định nghĩa trên, định nghĩa của UNESCO được các nhà thư viện học trên thế giói đánh giá là định nghĩa đầy đủ nhất về thư viện vì định nghĩa này nêu lên được những thành phần cấu tạo nên thư viện và các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của nó. Ở niíđc ta, theo Tiêú chuần Việt Nam TCVN 5453-1991 (áp dụng cho các hoạt động thông tin, thư viện, lưu trữ), khái niệm “thư viện” được hiểu là “cư quan (hoặc một bộ phận của cư quan) thực hiện chức năng thu'thập, xử lý, bảo quản tài liệu và phục vụ bạn đọc đồng thời tiến hành tuyên truyền, giói thiệu các tài liệu đó”x. Trong Điều 1 Pháp lệnh thư viện” năm 2000 qui định về chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của thư viện nêu rõ thư viện là nưi “giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri 21
- thức, cung câp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưưng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế,văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước’’ 2. Vai trò của thư viện trong đời sống xã hội 2.1. Chức năng xã hội của thư việnư a) Chức năng văn hóa Chức năng vằn hóa của thư viện thể hiệnrì hai khía Cạnh: - Thưviệri thu thộp, tàng trừ, bảo quan và truyền bá di sản văn hóa cua■rihãrìỉbại cũng như của đất nước được lưu giữ trong các tồi liệu. ' ị' Ngay từ khi mới ra đời, thư viện đã đưực Coi kì n
- văn bản văn viết, văn truyền miệng và các tư liệu khác với tư cách là nguồn tin câp một. Ngoài ra thông tin được lựu giữ trong thư viện dưới dạng điện tử, dạng số hóa, âm thạnh, hình ảnh đã trở nên khá phổ biến. - Thư viện là trung tâm sinh hoạt văn hóa, trung tâm mở mang dân trí. Trong vài thập kỷ gần đây, các thư viện công cộng ở nhiều nước đã trở thành một ưong những trung tâm chủ yếu của sinh hoạt văn hóa, tuyên ttuyền, phổ biến kiến thức về các loại hình nghệ thuật và lôi cuốn quảng đại quần chúng tham gia vào hoạt động sáng tạo. Trong các thư yiện này, bêụ cạnh việc phục vụ tài liệu, người ta tổ chức các buổi hội ughị, hội thảo, biểu diễn nghệ thuật, hòa nhạc, gặp gỡ ẹắc nhà văn, nhà thơ, các nhân vật nổi tiếng của địa phương, triển lãm mỹ thuật, tổ chức các câu lạc bộ theo sở thích .... Trong vắc thư viện thiếu nhi có các khu dành riêng cho trẻ em đến vẽ, nặn, sáng tạo những gì mà các em hình dung được sau khi đọc sách. b) Chức năng giáo dục Ngay từ thời cổ đại, thư viện đã là một tổ chức giáo dục quan trọng. Ví dụ, ở Trung Quốc, bắt đầu từ cuối đời Đường và thời Ngũ đại, rồi hưng thịnh trong các triều Tống, Nguyên, Minh, Thanh, kéo dài đến hơn 1000 năm, thư viện là nơi tụ tập môn đồ để giảng dạy, là nơi dành cho kẻ sĩ đọc sách và học hành. Ở Việt Nam thời phong kiến (đời Trần, đời Lê) thư viện đồng thời cũng là trường học. Chẳng hạn thư 23
- viện Lạn Kha thành lập năm 1384 (đời vua Dụ Tông) do Trần Tôn làm trưởng viện kiêm dạy học ưò; Trong Quốc tử giám (đời Lê) có giảng đường học tập, có kho tàng trữ sách; thế kỷ XVIII, XIX, có nhiều nho sĩ mở trường dạy học ( Phan Huy Chú, Đoàn Thị Điểm, Đặng Đức Siêu...), thành lập thư viện trong trường, thầy và học trò sử dụng để đọc sách, viết sách v.v... . ’ : Ợ chậu Âu, thư viện dược coi là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường, là đồng minh thân, cận của các cơ quan giáo dụẹ có trách nhiệm cung cấp cho mỗi cá nhân, nhóm người với ,bất. cứ trình độ văn hóa nào các phương tiện để tự học, thủ tiêu mọi trở ngại trộn con đường đạt tới tụ thức được phản ánh trong các tài liệu. Chức năng giáo dục của thư viện dược các thự viện công cộng thực hiện từ thế kỷ XVI, thể hiện ở hai điểm chính .sau: - Tham gia vào việc xóa mù chữ cho nhân dân; - Nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn cho các tầng lớp dân cư trọng vùng8.. Năm 1949, trong Tuyên ngộn về thư viện công cộng của UNESCO khẳng định thư viện công cộng là. sản phẩm của nền dận chủ hiện đại, “Thư viện cộng cộng - nguồn sinh lực của .phổ cập giáo dục”. Trong các lần,sữa dổi của Tuyên ngôn (1972, 1994), chức năng giáo dục ngày càng được nêu rõ hợn, cụ thể là: ‘Thư 24
- viện công cộng mở ra sự tiếp cận tói tri thức ở cơ sờ (địa phương), đảm bảo những điều kiện chủ yếu cho việc học tập liên tục...”, "hỗ trự việc học, học riêng lẻ hay học trong nhà trương và tự học ơ các Clip độ khác nhau”, “ giúp dơ và tham gia vào việc thực hiện các hoạt động và chương trình xóa mù chữ được định hương lên mọi nhóm tuổi và t.ổ chức các chương trình tương tự tùy theo mức độ cần thiết” ‘5. Cho đến nay, các thư viện hiện đại vẫn tiếp tục thực hiện chức năng giáo dục của mình. c) Chức năng thông tin Thông tin thư mục về các tài liệu trong thư viện là hình thức thông tin truyền thống cửa thư viện được tiến hành từ thuơ xa 'xưa: các bản danh mục sách, các bản thư mục tóm tắt, dẫn giải, giới‘thiệu.... Chức năng thông tin của thư viện dượt rihấn mạnh trong những năm gần đây do thư viện của nhiều nươc trên thê giới đã áp dụng công nghệ tin học và viễn thông vào công tác tạo lập, bảo quản, tìm, xử lý, phổ biến thông tin, hoạt động theo chế độ tự động hóa. Các loại hìííh thư mục phong phú, đa dạng, các loại cơ sơ dữ liệu phát triển mạnh (cơ sử dữ liệu thư mục, cơ sơ dữ liệu dữ kiện, cơ sở dữ liệu toàn văn...), các dịch vụ thông tin - thư viện dược đẩy mạnh (cho mưựn,; cho thuê, sao chụp nhân bản, dịch, phổ biến thông tin chọn lọc, tra cứu thông tin, chĩ dẫn thông tin v.v)... Nhờ vậy thư viện có thế cừng cấp hhánh và đầy đủ những thông tin chính xác, cấp thiết và có chất lượng cao cho mỗrngười, nhóm 25
- rigười. Thư viện trơ thành trung tâm thông tin thực sự khi nối kết, truy nhập vào các mạng thông tin quốc gia và quốc tế. Các thông tin do thư viện cung cấp không chỉ là thông tin khoa học, kỹ thuật mà cả những thông tin hàng ngày, không chỉ thông tin thư mục mà cả thông tin chính văn, không chỉ thông tin trong nước mà cả thông tin ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Hiện nay, các thư viện khoa học và chuyên ngành trở thành cơ quan thông tin tự động hóa ngày càng cao là một điều hiển nhiên. Các thư viện công cộng cũng được UNESCO xác định “là trung tâm thông tin địa phương, tạo cho người sử dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng thức”16. Việc phát triển và áp dụng công nghệ thông tin mới có ảnh hưởng lơn đến sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, góp. phần phát triển nãng động các dịch vụ. Việc tạo ra các dịch vụ thông tin điện tử đã làm thay đổi các phương tiện luân chuyển thông tin và mở rộng việc phổ biến chúng ra ngoài phạm vi các thư viện. Công nghệ thông tin kích thích phát triển và tạo lập các hệ thống tích hợp, bao gồm các khâu in, xuất bản và phát hành, thư viện. Trước đây, các thư viện chỉ chịu trách nhiệm đảm bảo sự tiếp.cận tới thông tin dưới dạng sách báo, tài liệu, tỊù ngày nay thư viện phải thích ứng với những yêu cầu mới và phải đảm bảo sự tiếp cận tới các phương tiện điện tử. ■ Thư viện với tư cách là cơ quan cung cấp thông 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Xã hội học tôn giáo - TS. Hoàng Thu Hương
105 p | 421 | 90
-
Đề cương bài giảng: Xã hội học giáo dục - TS. Nguyễn Thị Thu Hà
20 p | 449 | 76
-
Vai trò của thư viện trong việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Đại học
7 p | 164 | 23
-
Bài giảng Thư mục học đại cương (Ngành: Thư viện) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
35 p | 48 | 9
-
Các biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư thư viện đại học Việt Nam
8 p | 134 | 7
-
Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 18 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí và khai thác thông tin tư liệu tại Thư viện Đại học Sư phạm Tp. HCM
12 p | 87 | 4
-
Sử dụng đa phương tiện trong thiết kế bài giảng, nguyên tác và xu hướng toàn cầu - Một số ứng dụng tại thư viện Đại học Quốc tế RMIT
9 p | 33 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí và khai thác Thông tin – Tư liệu tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
12 p | 130 | 4
-
Những cơ sở khoa học để xây dựng tập bài giảng powerpoints môn Tiếng Anh 1 dùng cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội
5 p | 9 | 3
-
Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế bài giảng điện tử cho học phần Công nghệ cắt may tại Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp
4 p | 11 | 3
-
Quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
3 p | 7 | 3
-
Đảm bảo chất lượng trong giảng dạy chuyên ngành thông tin thư viện
6 p | 51 | 3
-
Giải pháp thu hút người đọc tại thư viện trường Đại học Công Đoàn
6 p | 7 | 2
-
Hợp tác thư viện khoa: Nền tảng nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy trong trường đại học
8 p | 58 | 2
-
Thương hiệu Đại học quốc gia với hệ thống Thư viện
3 p | 60 | 2
-
Giải pháp khai thác nguồn tin luận văn Thạc sỹ tại thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
4 p | 68 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn