intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực tập Cộng đồng 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thực tập Cộng đồng 2 kết cấu gồm 6 đơn vị bài học và được chia thành 2 phần, phần 1 này cung cấp cho sinh viên những nội dung về: thiết kế nghiên cứu sức khỏe cộng đồng; sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe; lập kế hoạch chương trình giáo dục sức khỏe; sử dụng phần mềm Endnote quản lý tài liệu tham khảo;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2018)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA Y Bài Giảng: LƯU HÀNH NỘI BỘ Hậu Giang, 2018
  2. MỤC LỤC Bài 01: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG .......................................... 1 Bài 02: SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ ....................... 25 Bài 03: LẬP KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHOẺ ............................ 34 Bài 04: SỬ DỤNG PHẦN MỀM ENDNOTE QUẢN LÝ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........ 41 Bài 05: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE CÔNG ĐỒNG ...... 57 Bài 06 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ .............................................................. 104
  3. Thực Tập Cộng Đồng II Bài 1: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG I. ĐẠI CƯƠNG Trước hết cần hiểu "Nghiên cứu" là gì? Theo định nghĩa chung nhất: từ Nghiên cứu là : Nghiên: nghiền nhỏ, tìm cứu đến cùng Cứu: xét đoán, tra hỏi Trong tiếng Anh: từ research, được sử dụng vào khoảng năm 1577, xuất phát từ tiếng Pháp recerche, từ này xuất phát từ tiếng Pháp cổ recercher có nghĩa là “truy tầm, tìm hiểu tích cực”. (re- “intensive” + cercher “to seek out”). Như vậy, trong tiếng Anh cũng như tiếng Việt, "nghiên cứu" đều có nghĩa "tìm hiểu một cách tường tận". Tuy nhiên từ “nghiên cứu” thường được sử dụng rộng rãi và dễ nhầm lẫn: nghiên cứu có thể là xem xét kỹ một văn bản, quan sát kỹ địa hình v.v. Nghiên cứu khoa học (scientific research): NCKH có định nghĩa chính xác hơn, trong đó nhà nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu cần phải theo một phương pháp được xác định cho từng loại NCKH. NCKH là một phạm trù rộng lớn bao gồm nhiều lĩnh vực: Khoa học tự nhiên: sinh học, vật lý, hóa học, thiên văn, địa chất, sinh thái… Khoa học xã hội và nhân văn: nhân chủng học, lịch sử, tâm lý học, tội phạm học… Mỗi lĩnh vực tùy theo mục tiêu, phân thành: NC cơ bản (Pure scientific research) nhằm giải thích thế giới quanh ta, đáp ứng nhu cầu hiểu biết, VD NC cấu trúc nguyên tử, cấu trúc gen di truyền, điện từ trường … NC ứng dụng (Applied scientific research), bắt nguồn từ kết quả của NC cơ bản, nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện cuộc sống con người, VD NC tác dụng điều trị của artemisinin đối với KST sốt rét… Cụm từ NCKH có nghĩa chuyên biệt không rộng như từ nghiên cứu và được nhiều tác giả định nghĩa, sau đây là một định nghĩa: 1
  4. Thực Tập Cộng Đồng II NCKH Là tiến trình được thực hiện có phương pháp, nhằm mô tả, phân tích và kiểm chứng những điều quan sát thấy, để đưa ra những câu trả lời một cách hệ thống và khách quan cho những vấn đề được đặt ra. Qua định nghĩa trên ta có thể thấy ý nghĩa chủ đạo của NCKH là sự đảm bảo: + Tính chính xác, TD phương pháp cân đo, phương pháp hỏi đáp để thu thập thông tin. + Tính khách quan, TD kết quả của một phương thức điều trị không phải do ngẫu nhiên mà có, mà phải được chứng minh bằng các PP thống kê, dịch tễ qua các thiết kế nghiên cứu phù hợp theo từng mục tiêu nghiên cứu,để kết quả đưa ra đáng tin cậy và áp dụng được. 1.1. Yêu Cầu Của NCKH Một công trình được coi là NCKH khi nó đáp ứng đủ các yêu cầu về phương pháp nghiên cứu. Một tổng kết kết quả điều trị trong một khoa lâm sàng hay tổng kết kết quả hoạt động của một trung tâm không phải là NCKH, nhưng có thể là tiền đề cho NCKH. NCKH phải cho ra những kết quả mới đóng góp cho sự hiểu biết mà trước đó chưa ai tìm ra. Phân biệt "phát minh" và "phát kiến" Phát minh (invention): sáng tạo ra cái mới không có trong thiên nhiên, VD: Denis Papin phát minh ra máy hơi nước Phát kiến (discovery): tìm thấy cái vốn có trong thiên nhiên mà trước đó chưa ai phát hiện. VD: Flemming phát kiến ra nấm penicillin 1.2. Tại Sao Phải NCKH? Trong quá khứ, dịch bệnh là nguyên nhân gây tử vong cao cho nhân loại: dịch tả, dịch hạch, lao, các bệnh tim mạch... Những tiến bộ y học ngày nay đã khống chế được nhiều loại dịch bệnh, VD: về lâm sàng: điều trị nhồi máu cơ tim, đột quỵ...về YTCC: tiêm chủng, các chương trình phòng chống lao, sốt rét, cải thiện môi trường... Những kết quả trên có được là nhờ những công trình NCKH trong y sinh học, trong YTCC. II. NCKH TRONG Y HỌC, YTCC, Y HỌC CỘNG ĐỒNG 2.1. Các lĩnh vực NCKH trong y học bao gồm: NC y học cơ sở: sinh lý, giải phẫu, vi sinh… NC y học lâm sàng: đối tượng là cá thể BN, TD kết quả của một phương pháp điều trị, giá trị chẩn đoán của một PP xét nghiệm; 2
  5. Thực Tập Cộng Đồng II 2.2. Các lĩnh vực NCKH trong YTCC, Y học cộng đồng: NC Y tế công cộng, Y học CĐ: đối tượng là những quần thể (population), đó có thể là:  Tỷ lệ mắc bệnh, TD tỷ lệ nhiễm giun móc trong quần thể;  Các hành vi của quần thể có liên quan đến bệnh tật, TD thói quen ăn uống, thói quen vận động;  Những yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh, TD hút thuốc lá là nguy cơ đối với bệnh phổi, bệnh tim mạch; NC hệ thống y tế (Health systems research) là lãnh vực nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc quản lý, hoạt động đặt ra trong một hệ thống y tế, một đơn vị y tế. TD Tại sao tỉ lệ nhiễm khuẩn tại BV X cao? Tại sao tỉ lệ BN đến khám tại Phòng khám Y thấp?..., Kết quả nghiên cứu là những thông tin cần thiết giúp cho nhà quản lý đơn vị hay nhà hoạch định chính sách đưa ra những hoạt động nhằm cải thiện hiệu quả của đơn vị hay của hệ thống. VD: hiệu quả hoạt động của một CTSK, một cơ quan y tế. Những kết quả này sẽ là cơ sở đề ra những chính sách y tế hay cải tiến các hoạt động của một BV, một trung tâm y tế.. Trong khuôn khổ bài này chúng ta chỉ đề cập tới NCKH trong y tế công cộng và y học cộng đồng. 2.3. NCKH trong YTCC và YHCĐ Vai trò của nghiên cứu đối với những can thiệp giải quyết vấn đề SK Nhiệm vụ của YTCC và YHCĐ là bảo vệ và nâng cao SK cho những quần thể thông qua những chương trình can thiệp. Những chương trình can thiệp được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề SK đặt ra tại cộng đồng, TD tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ tử vong cao. Một vấn đề SK trong một quần thể luôn luôn là một vấn đề phức tạp vì nó chịu tác dụng của nhiều yếu tố ảnh hưởng bao gồm:  Yếu tố y sinh học  Yếu tố môi trường (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội)  Yếu tố lối sống  Yếu tố thuộc về tổ chức y tế Do đó muốn giải quyết hiệu quả một vấn đề SK, ta cần tìm ra và giải quyết 3
  6. Thực Tập Cộng Đồng II đầy đủ những yếu tố đó. Muốn thế ta phải có đầy đủ thông tin làm cơ sở cho các quyết định can thiệp. Trong tiến trình can thiệp, có thể có những yếu tố đã có sẵn thông tin, nhưng cũng có những yếu tố chưa có đủ thông tin. Trong trường hợp này cần phải thực hiện những nghiên cứu nhằm soi sáng cho những quyết định của can thiệp. VD: tại một địa phương, vấn đề SK cần phải giải quyết là tỷ suất tử vong của bệnh AIDS cao. Để hạ thấp tử vong các nhà quản lý y tế cần phải thực hiện những chương trình nhằm mục tiêu chung là giảm tỷ suất mắc bệnh, bằng cách nào? Có nhiều câu hỏi đặt ra cần phải giải đáp: 1. Đối tượng nguy cơ là ai 2. Hành vi nào có nguy cơ nhiễm bệnh 3. Kiến thức hiện nay về phòng bệnh của đối tượng là ở mức độ nào 4. Tỷ lệ áp dụng các biện pháp phòng bệnh ở các đối tượng ở mức độ nào. tại sao họ không áp dụng 5. ..................... Trong VD trên, nếu ta có đầy đủ thông tin cần thiết, ta có thể xây dựng ngay chương trình can thiệp. Nhưng trên thực tế thường không phải như vậy, có thể còn thiếu nhiều thông tin, VD từ những công trình nghiên cứu trước ta đã biết đối tượng nguy cơ là người nghiện chích ma túy, và hành vi nguy cơ là trao đổi kim tiêm, nhưng ta còn thiếu thông tin về kiến thức phòng bệnh của đối tượng, và tỷ lệ áp dụng các biện pháp phòng bệnh, thì muốn can thiệp hiệu quả ta phải thực hiện những nghiên cứu về kiến thức và thực hành phòng bệnh của đối tượng. Trong quy trình can thiệp giải quyết một vấn đề SK, những hoạt động nghiên cứu cần thiết ở những công đoạn khác nhau: 4
  7. Thực Tập Cộng Đồng II Phân tích tình hình, xác định vấn đề SK Xác định vấn đề SK ưu tiên Xác định hệ thống mục tiêu Xác định những hành động để đạt mục tiêu Kế hoạch lượng giá Trong quy trình này, hoạt động điều tra nghiên cứu giúp ta thu thập những thông tin cần thiết (nếu thiếu) về:  Tỷ suất bệnh, tỷ suất tử vong  Đối tượng nguy cơ  Yếu tố nguy cơ  Kiến thưc thái độ hành vi của đối tượng mục tiêu  Lượng giá kết quả một đề án đã được thực hiện  ........................... 2.4. Tầm quan trọng của NCKH trong YTCC và YHCĐ NCKH trong YTCC và YHCĐ là thiết yếu vì trong mọi xã hội, chúng có tầm ảnh hưởng rộng lớn tác động lên vừa cá thể vừa những quần thể người dân: mô tả phân tích các vấn đề sức khoẻ về bệnh tật tử vong và về thực trạng và hiệu quả của hệ thống y tế. Ứng dụng kết quả nghiên cứu y sinh vào YTCC và YHCĐ: từ những vấn đề tìm thấy trong các quần thể, người ta đưa những kết quả NC trong y sinh học vào ứng dụng trong quần thể. VD: Những kết quả NC về tế bào học ung thư áp dụng trong phát hiện sớm ung thư cổ tử cung trong chương trình bảo vệ SK phụ nữ; 5
  8. Thực Tập Cộng Đồng II Áp dụng thuốc ngừa thai trong chương trình Kế hoạch hoá gia đình; Kết quả nghiên cứu về sự hấp thu nước và chất dinh dưỡng ở ruột áp dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em bằng Oresol v.v. Nghiên cứu về hệ thống y tế: cần thiết để làm cơ sở thiết lập chính sách y tế hay cải tiến hoạt động của một đơn vị y tế: việc đưa ra những quyết định về chính sách y tế phải dựa trên những thông tin có được từ nghiên cứu, TD từ nghiên cứu cho thấy nguyên nhân tử vong trẻ em ở một huyện cao, nhà hoạch định chính sách đề ra chương trình phù hợp nhằm bảo vệ SK trẻ em.  Nâng cao hiệu quả công tác y tế, đáp ứng công bằng trong chăm sóc y tế, giảm chi phí công tác y tế. 2.5. Kiến thức kỹ năng cần có trong NCKH Một đề tài NCKH hội tụ hai loại kiến thức: Kiến thức chuyên ngành, là lãnh vực chuyên môn YTCC, YHCĐ như các loại dịch bệnh, các hoạt động của hệ thống y tế, các lý thuyết về thay đổi hành vi v.v. Kiến thức về phương pháp nghiên cứu: thông kê, dịch tễ học. Nếu chỉ có một trong hai thì không đủ. III. BÁO CÁO CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Trên bình diện quốc tế dàn bài của báo cáo khoa học đã được qui định chung theo các mục: IMRAD, là chữ tắt của các phần: Introduction: Đặt vấn đề: tại sao tôi NC vấn đề này Material-Methods: Phương tiện-Phương pháp: tôi đã NC như thế nào Results: Kết quả: tôi đã tìm thấy gì Discussion: Bàn luận: NC của tôi đã đem lại kết quả gì. Hình Thức Báo Cáo NCKH Một báo cáo NCKH không phải chỉ cần chú trọng về nội dung, mà phải được trình bày rõ ràng theo những qui tắc. Có thể ví công trình NCKH giống như bồn cá mà nội dung là cá trong bồn và hình thức là bồn chứa cá. Bồn chứa phải trong suốt để nhìn thấy cá bên trong. Muốn thế: + Câu văn: ngắn, rõ, dùng ngôn ngữ khoa học, không phải ngôn ngữ văn học; + Từ ngữ: thống nhất, không nên lúc thì dùng từ “E. coli”, lúc thì “trực khuẩn coli” + Ký hiệu đơn vị thống nhất 6
  9. Thực Tập Cộng Đồng II + Bảng biểu đúng qui tắc + Tài liệu tham khảo viết đúng qui tắc IV. VỊ TRÍ CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP NHẰM GIẢI QUYẾT MỘT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE 4.1. NHẮC LẠI Vấn đề sức khỏe Vấn đề SK là một tình trạng xấu của SK cần phải giải quyết đối với • Một cá nhân • Hay một quần thể. TD: người dân trong một xã; phụ nữ 15-49t tại một xã; trẻ em dưới 5t trong 1 xã; học sinh cấp 1 tại một phường… Vấn đề sức khỏe quần thể Là một tình trạng bệnh tật tử vong cao hơn bình thường hiện đang có tại một quần thể, TD: • Tỷ suất mới mắc bệnh tiêu chảy cao, • Tỷ suất mới mắc bệnh lao cao… Bên cạnh đó, đừng quên vấn đề cũng có thể là một tình trạng, tuy không là bệnh tật, nhưng đó là những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, nếu không giải quyết cùng lúc, thì không giải quyết được tình trạng bệnh tật tử vong hiện có. Thí dụ • Nguồn nước bị ô nhiễm nếu không giải quyết sẽ đưa đến tiêu chảy tăng cao trong cộng đồng. • Bệnh nhân lao không được phát hiện điều trị sẽ đưa đến tỷ suất bệnh lao cao. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe trên có thể thuộc phạm vi ngành y tế hay ngoài ngành y tế, TD: • Trong ngành y tế: thiếu cán bộ y tế, thiếu thuốc… • Ngoài ngành y tế: ô nhiễm môi trường, giao thông trở ngại, thu nhập thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao… I. Giải quyết vấn đề SK Trong ngành y tế, CBYT phát hiện trước tiên các vấn đề qua các chỉ số về tỉ lệ bệnh tật tử vong cao. Đó là những chỉ số về tình trạng sức khỏe. Tuy nhiên như đã nói ở trên, vấn đề là hậu quả của một chuổi các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, do đó để cải thiện tình trạng SK người ta cần giải quyết đầy đủ 7
  10. Thực Tập Cộng Đồng II • Vừa chính tình trạng bệnh tật tử vong. • Vừa các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, bên trong và bên ngoài ngành y tế. Điều quan trọng: Phát biểu đúng TÊN CỦA VẤN ĐỀ SỨC KHỎE Các vấn đề có thể được nhận ra một cách khác nhau bởi những người khác nhau. VD trong một ấp, nguồn nước bị ô nhiễm, đó có thể là nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy trong ấp. Nếu dân làng không biết là nguồn nước bị ô nhiễm, và nước ô nhiễm là nguyên nhân gây tiêu chảy, thì họ không coi đó là vấn đề. Đối với cán bộ y tế, họ nhận thấy hoặc nhận định rằng sự khác biệt giữa tình trạng hiện tại với tình trạng có thể xãy ra là vấn đề. Một vấn đề phải được xác định thật rõ, vì nếu không, những hoạt động can thiệp có nguy cơ không thỏa đáng. Các vấn đề sức khỏe đều có nhiều nguyên nhân. Ta rất dễ bị nhầm lẫn không nhận ra nguyên nhân của vấn đề, và ta có thể thanh toán một nguyên nhân nhưng không giải quyết được vấn đề. Ta hãy xem xét những thông tin sau đây: a. Tỷ suất tiêu chảy cao b. Nguồn nước uống bị ô nhiễm c. Môi trường có nhiều ruồi d. Vệ sinh môi trường kém e. Chưa có hoạt động GDSK. Đâu là vấn đề SK? Vấn đề ở đây là “tỷ suất mắc tiêu chảy cao” Các điểm b, c, d, e là những nguyên nhân có thể gây ra vấn đề (Những yếu tố ảnh hưởng). Nếu vấn đề được phát biểu là “Vệ sinh môi trường kém”, và can thiệp nhằm làm sạch môi trường, thì bệnh tiêu chảy vẫn còn, vì nó có thể tiếp tục lan truyền qua ruồi, qua nước ô nhiễm, và bởi hành vi không hộp vệ sinh của người dân. Như vậy khi có một vấn đề phải giải quyết, cần phải:  Phân tích và xác định vấn đề  Tìm tất cả những nguyên nhân có thể có  Tìm cách loại bỏ tất cả các nguyên nhân. 8
  11. Thực Tập Cộng Đồng II CHỈ SỐ SỨC KHỎE Các vấn đề SK nói chung được thể hiện qua các Chỉ số sức khỏe. Bốn nhóm chỉ số là:  Chỉ số về dân số  Chỉ số kinh tế xã hội  Chỉ số tình trạng SK  Chỉ số cung ứng y tế Đâu là chỉ số nói lên tên vấn đề SK? A. VỊ TRÍ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ CAN THIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SK Những chương trình can thiệp được xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề SK đặt ra tại cộng đồng, TD tỷ suất mắc bệnh cao, tỷ suất tử vong cao. Như ta đã thấy, một vấn đề SK trong một quần thể luôn luôn là một vấn đề phức tạp vì nó chịu tác dụng của nhiều yếu tố ảnh hưởng:  Yếu tố y sinh học  Yếu tố môi trường (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội)  Yếu tố lối sống  Yếu tố thuộc về tổ chức y tế Do đó muốn giải quyết một vấn đề SK, cần tìm ra và giải quyết đầy đủ những yếu tố đó. Muốn thế ta phải có đầy đủ thông tin làm cơ sở cho các quyết định can thiệp. Trong tiến trình can thiệp, có thể có những yếu tố đã có sẵn thông tin, nhưng cũng có những yếu tố chưa có đủ thông tin. Trong trường hợp này cần phải thực hiện những nghiên cứu tìm ra những thông tin làm cơ sở cho những quyết định can thiệp. VD: tại một địa phương, vấn đề SK cần phải giải quyết là tỷ suất nhiễm HIV cao. Để hạ thấp tỷ suất này các nhà quản lý y tế cần phải thực hiện những chương trình nhằm mục tiêu chung là giảm tỷ suất nhiễm, bằng cách nào? 9
  12. Thực Tập Cộng Đồng II Có nhiều câu hỏi đặt ra cần phải giải đáp:  Đối tượng nguy cơ là ai  Hành vi nào có nguy cơ nhiễm bệnh  Kiến thức hiện nay về phòng bệnh của đối tượng là ở mức độ nào  Tỷ lệ áp dụng các biện pháp phòng bệnh ở các đối tượng ở mức độ nào. tại sao họ không áp dụng  .....................: Trong TD trên, nếu ta có đầy đủ thông tin cần thiết, ta có thể xây dựng ngay chương trình can thiệp. Nhưng trên thực tế thường không phải như vậy, có thể còn thiếu nhiều thông tin VD: từ những công trình nghiên cứu trước ta đã biết đối tượng nguy cơ là người nghiện chích ma túy, và hành vi nguy cơ là trao đổi kim tiêm, nhưng ta còn thiếu thông tin về kiến thức phòng bệnh của đối tượng, và tỷ lệ áp dụng các biện pháp phòng bệnh, thì muốn can thiệp hiệu quả ta phải thực hiện những nghiên cứu về kiến thức và thực hành phòng bệnh của đối tượng. TÓM LẠI NCKH có cần thiết không? Rất cần thiết để có cơ sở hành động đúng. Y học và YTCC đều phải dựa trên chứng cứ để có hành động đúng: Y học chứng cứ (Evidence-based medicine): các nhận định phải dựa trên kết quả NCKH  đưa ra hành động phòng bệnh, điều trị đúng. Chính sách y tế dựa trên chứng cứ (Evidence-based Health policy) đưa ra chính sách y tế đúng. Muốn thế, NCKH phải tuân thủ những nguyên tắc về phương pháp, về nội dung và hình thức.Kết quả phải bảo đảm phản ánh đúng hiện thực, không phải do ngẫu nhiên Điều kiện thực hiện: 1. Có phương pháp (được đào tạo) 2. Có nguồn lực: tài chính, trang thiết bị, con người 3. Có Chủ trương của các cấp thẩm quyền khuyến khích và tạo điều kiện NCKH. 10
  13. Thực Tập Cộng Đồng II V. MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU YTCC 1. Chiến Lược Thiết Kế Cho Các Nghiên Cứu Mô Tả Các nghiên cứu mô tả trong dịch tễ học nhằm mô tả những đặc trưng của phân bố bệnh trạng cùng với các yếu tố nguyên nhân qui định sự phân bố đó. Sự phân bố như thế được mô tả dưới ba góc nhìn của dịch tễ học: - Chủ thể con người. - Không gian. - Thời gian. Để có thể mô tả được rõ ràng, đầy đủ và chính xác về phân bố của bệnh trạng trong quần thể, về phân bố của những yếu tố nguy cơ qui định phân bố của bệnh trạng, các nghiên cứu mô tả phải được thiết kế sao cho có thể mô tả được hai thành phần liên quan mất thiết đó (bệnh và yếu tố nguy cơ) với mối tương quan chặt chẽ, để cuối cùng đạt được giả thuyết về mối quan hệ nhân quả đó. Nói chung, có hai dạng thiết kế mô tả: 1.1. Mô tả bệnh từ một trường hợp bệnh đơn độc 1.2. Mô tả chùm bệnh 1.3. Mô tả từ những nghiên cứu ngang 1.4. Mô tả bằng thiết kế nghiên cứu tương quan 11
  14. Thực Tập Cộng Đồng II 2. Chiến Lược Thiết Kế Cho Các Nghiên Cứu Phân Tích Nghiên cứu phân tích có mục tiêu là kiểm định các giả thuyết nhân- quả nhờ áp dụng thuật so sánh tỷ lệ khác nhau ở trong nhóm có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ và trong nhóm không có phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ. 2.1.1. Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng: Hình 1 : Thiết kế nghiên cứu bệnh - chứng 2.1.2. Thiết kế nghiên cứu thuần tập: Hình 2: Thiết kế nghiên cứu tuần tập hồi cứu 12
  15. Thực Tập Cộng Đồng II Hình 3: Thiết kế nghiên cứu thuần tập tương lai. 4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG (CITs) Nghiên cứu can thiệp thường được thực hiện trong một bệnh viện, phòng khám và thường trên một nhóm bệnh nhân có một bệnh lý cụ thể. Tuy vậy các thử nghiệm ngẫu nhiên cũng đôi khi được thực hiện trên cộng đồng. Một ví dụ cổ điển về một thử nghiệm can thiệp cộng đồng là việc thử một vắc xin. Một số cộng đồng sẽ được gán ngẫu nhiên nhận vắc xin và các cộng đồng khác không được nhận hoặc sẽ được cho vắc xin giả dược. Một ví dụ khác là việc thử việc đưa muối tăng cường chất sắt vào cộng đồng có làm giảm số mới mắc bệnh thiếu máu trong cộng đồng. VD: Một nghiên cứu được thiết kế để đánh giá tác động của việc gia tăng sàng lọc ung thư cổ tử cung lên tỷ suất tử vong do bệnh này. 6 thành phố, so sánh được gán ngẫu nhiên vào 2 cụm A-B, mỗi cụm gồm 3 thành phố như sau: Cụm A: nhận chiến dịch giáo dục tập trung cộng với các thông điệp qua phương tiện thông tin đại chúng để khuyến khích phụ nữ trên 30 tuổi tham gia chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung. Cụm B: không nhận chương trình đặc biệt nào ngoài các dịch vụ thông thường. Cụm này được dùng như một nhóm chứng và thỏa nhu cầu cần biết là điều gì sẽ xảy ra với tỷ suất tử vong do ung thư cổ tử cung nếu không có chương trình giáo dục đặc biệt nào được thực hiện để tăng việc sử dụng các dịch vụ sàng lọc. 13
  16. Thực Tập Cộng Đồng II VI. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU 1. Các Loại Thiết Kế Nghiên Cứu Cơ Bản 1.1Nghiên Cứu Cắt Ngang (Cross-sectional study) NC. Cắt Ngang khảo sát tình trạng có hoặc không có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (YTNC) cùng lúc với tình trạng có hoặc không có bệnh. * Công dụng NC. Cắt Ngang rất thường được dùng để mô tả 1 bệnh (hoặc VĐSK) hoặc để cung cấp thông tin về chẩn đoán hoặc phân giai đoạn của 1bệnh. Ví dụ: + Health Inteview Survey ở Mỹ tập hợp những thông tin khai thác được qua các bảng câu hỏi, phỏng vấn 1 mẫu đại diện gồm 100000 người ở khắp nước Mỹ. + Nghiên cứu của Watz, Ek, và Bygdeman (1979) về chẩn đoán tắc tĩnh mạch sâu. Ưu điểm: Nhanh, ít tốn kém Nhược điểm: - Có nhiều sai số hệ thống VD: sai số do những trường hợp sống sót chọn lọc: người mang/có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (YTNC) chết trước khi làm NC. - Vì tiếp xúc với YTNC và bệnh được đánh giá cùng 1 lúc nên đôi khi không thể kết luận được cái nào là nguyên nhân của cái nào. VD: β-caroten thấp ở BN ung thư. Không thể kết luận được β-caroten thấp đưa đến K hay đó là kết quả của K - Việc tìm thấy các mối liên hệ thống kê khi kiểm định các giả thuyết thường có tính chính xác không cao nên kết quả của TKNC này thường vẫn có giá trị nêu giả thuyết trong đa số các trường hợp. 1.2. Nghiên Cứu Bệnh - Chứng (Case-Control study) Trong NC. Bệnh - Chứng, từ 2 nhóm người đã được chọn: nhóm Bệnh (Cases) gồm những người có bệnh (được nghiên cứu), và nhóm Chứng (Controls) gồm những người không có bệnh được nghiêncứu); thông tin về tình trạng có hoặc không có tiếp xúc với YTNC trong quá khứ của cả 2 nhóm được thu thập và so sánh với nhau. VD: Dùng thuốc viên ngừa thai (OC use) và Nhồi máu cơ tim (MI) Nghiên cứu bệnh-chứng là 1 khảo sát dọc theo thời gian Ưu điểm NC Bệnh-Chứng rất thích hợp để khảo sát các bệnh hiếm, tiến triển kéo dài 14
  17. Thực Tập Cộng Đồng II Thực hiện nhanh, ít tốn kém Cho phép tính được tì số chênh (Odds-Ratio) Nhược điểm Có rất nhiều sai số hệ thống. Khó chọn nhóm chứng phù hợp. 1.3.Nghiên Cứu Đoàn Hệ(Cohort studies) Trong NC. Cohort, Từ 2 nhóm người không có bệnh (được nghiên cứu): nhóm Có Tiếp Xúc gồm những người đang có tiếp xúc với YTNV, và nhóm Không Tiếp Xúc gồm những người không có tiếp xúc với YTNC; thông tin về tình trạng mắc bệnh ở cả 2 nhóm được thu thập sau 1 thời gian theo dõi và so sánh với nhau. VD: Sử dụng thuốc viên ngừa thai và nhiễm trùng đường tiểu ở phụ nữ 16- 49 tuổi * Historical Cohort Study (Retrospective cohort study): là 1 NC. Cohort được bắt đầu ở thời điểm mà cả tình trạng Tiếp Xúc lẫn tình trạng Bệnh đều đã xảy ra. VD: Tử vong do ung thư trên công nhân bị nhiễm xạ tại xưởng đóng tàu hạt nhân ở New Hampshire. Ưu điểm: TKNC này thường được chọn khi cần khảo sát nguyên nhân của bệnh tật hoặc VĐSK, khảo sát tiến triển của bệnh tật, hoặc khảo sát các YTNC vì nó cung cấp bằng chứng vững chắc về mối quan hệ nhân -quả có thể có. Nhược điểm: Thời gian theo dõi dài dễ làm thất thoát số lượng mẫu NC và gây nhiều tốn kém. 15
  18. Thực Tập Cộng Đồng II 2. CHỨNG MINH MỐI LIÊN QUAN TRONG CÁC THIẾT KẾ N/C 2.1. Nghiên Cứu Cắt Ngang Trong đa số trường hợp, nghiên cứu cắt ngang được sử dụng như một nghiên cứu mô tả. Do đó, số liệu được phân tích bằng thống kê mô tả và được trình bày dưới dạng các bảng, biểu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nghiên cứu cắt ngang còn được dùng để phân tích mối liên quan giữa bệnh và việc tiếp xúc với một yếu tố nguy cơ nào đó. Trong trường hợp này, cần lập bảng chéo (cross tabulation) – phân nhóm nghiên cứu theo các yếu tố nguy cơ cần khảo sát, và so sánh tỉ suất hiện mắc (prevalence rates) trong từng nhóm. Prevalence của bệnh trong nhóm tiếp xúc = a/(a+b) Prevalence của bệnh trong nhóm không tiếp xúc = c/(c+d) Có thể dùng phép kiểm thống kê (chi bình phương) để xác định mối liên hệ. Độ mạnh của sự phối hợp sẽ được tính bằng Prevalence Rate Ratio (PRR) a/(a+b) Prevalence Rate Ratio (PRR)= c/(c+d) Prevalence Odds Ratio (POR) cũng có thể được sử dụng trong nghiên cứu cắt ngang để tính độ mạnh của sự phối hợp 2.2. Nghiên Cứu Đoàn Hệ (Cohort Study) Nguy cơ tương đối là tỉ số giữa tỉ suất bệnh mới (Incidence) trong nhóm có tiếp xúc (exposed group) và tỉ suất bệnh mới trong nhóm không tiếp xúc (non- exposed group) Bệnh + Bệnh - Tổng cộng T/xúc + a b a+b T/xúc - c d c+d Tổng cộng a+c b+d a+b+c+d 16
  19. Thực Tập Cộng Đồng II Nguy cơ qui trách (attributable risk, risk difference) trong nhóm có tiếp xúc được tính bằng công thức: AR = Ie – Io = a/a+b – c/c+d Nguy cơ qui trách trong dân số (Population Attributable Risk – PAR) được tính bằng công thức: PAR = Ip- Io hoặc PAR = (AR) (Pe) trong đó Pe = (a + b) /(a+b+c+d) 2.3. Nghiên Cứu Bệnh Chứng Trong nghiên cứu bệnh – chứng, nguy cơ tương đối (relative risk) có thể được ước lượng bằng cách dùng tỉ số chênh (Odds Ratio). Odds Ratio là tỉ số (ratio) của những người bị bệnh và những người không bệnh trong nhóm có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ chia cho tỉ số của những người bị bệnh và những người không bệnh trong nhóm không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ * Trong nghiên cứu bệnh – chứng có bắt cặp (matched case-control) Tỉ số chênh được tính như sau:OR = x/y Trong đó x = số cặp trong đó ca bệnh có tiếp xúc nhưng ca chứng không tiếp xúc, và y = số cặp trong đó ca bệnh không tiếp xúc nhưng ca chứng có tiếp xúc (xem bảng 2 x 2 minh họa bên dưới): Chứng Tổng cộng Có tiếp xúc K tiếp xúc Bệnh Có t/x x K t/x y Tổng cộng 17
  20. Thực Tập Cộng Đồng II 3. Đo Lường Tác Động Của Các Yếu Tố Nguy Cơ/ Bảo Vệ Để đo lường tác động/ảnh hưởng của một yếu tố nguy cơ hay một yếu tố bảo vệ nhất là tính tỷ lệ bệnh có thể loại trừ hay phòng ngừa được trong dân số khi loại bỏ yếu tố nguy cơ, cần phải tính phần trăm nguy cơ qui trách. 3.1. Đối với nghiên cứu đoàn hệ - sử dụng nguy cơ tương đối Phần trăm nguy cơ qui trách trong nhóm có tiếp xúc tính bằng công thức: ARP = AR/Ie Phần trăm nguy cơ qui trách trong dân số dùng để ước lượng bao nhiêu phần trăm bệnh tật trong dân số được qui trách cho tiếp xúc hay bao nhiêu phần trăm bệnh tật trong dân số có thể phòng ngừa được bằng cách loại bỏ sự tiếp xúc. Phần trăm nguy cơ qui trách trong dân số được tính bằng công thức: PAF = PAR/Ip = [(Pe x AR) / Ip] = [(Pe x (Ie - Io)) / Ip] = [Pe x (RR - 1) Io / Ip] = ([Pe x (RR - 1)] / [Pe x (RR - 1) + 1]) Ví dụ: Người ta muốn biết xem việc dùng thuốc ngừa thai có liên quan gì với nhiễm trùng đường tiểu ở phụ nữ 15-49 tuổi, một nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện. Bảng dưới đây cho kết quả của nghiên cứu sau 1 năm theo dõi Bị nhiễm trùng Không bị nhiễm trùng tiểu Tổng cộng tiểu Dùng thuốc ngừa 27 455 482 thai Không dùng thuốc 77 1831 1908 ngừa thai Tổng cộng 104 2286 2390 Nguy cơ tương đối của nghiên cứu này = 27/482 / 77/1908 = 1,39 Chúng ta có thể tính nguy cơ quy trách trong dân số bằng 1 trong 2 công thức: CT 1: PAR = Ip - Io = (a + c) / (a + b + c + d) - c/ (c + d) = 104/2390 – 77/1908 = 0,00316/năm Hoặc: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
82=>1