intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tiếng Việt (Vietnamese language) - Chương 1: Tạo lập và tiếp nhận văn bản

Chia sẻ: HidetoshiDekisugi HidetoshiDekisugi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tiếng Việt (Vietnamese language) - Chương 1: Tạo lập và tiếp nhận văn bản. Chương này cung cấp cho học viên những kiến thức về: ngôn ngữ - tiếng Việt; một số tri thức về văn bản; tạo lập văn bản; xây dựng kết cấu của văn bản; tiếp nhận văn bản;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tiếng Việt (Vietnamese language) - Chương 1: Tạo lập và tiếp nhận văn bản

  1. CHƯƠNG 1 TẠO LẬP VÀ TIẾP NHẬN VĂN BẢN
  2. NGÔN NGỮ - TIẾNG VIỆT VĂN BẢN ĐOẠN VĂN CÂU TỪ HÌNH VỊ/ TIẾNG
  3. SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ ■ Tiếng Việt thật khó. ■ Gầy gò ■ Ừ ■ “Cái thằng dế choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã là thanh niên rồi mà cách chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo Gi lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy tính nết lại ăn xổi ở thì, có một cái hang ở chỉ bới đất nông sát mặt đất, không biết đào sâu và khoét ra nhiều hang như hang tôi.”
  4. 1.1. MỘT SỐ TRI THỨC VỀ VĂN BẢN GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN ■ GIAO TIẾP LÀ GÌ? ■ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO? ■ GIAO TIẾP CHỊU TÁC ĐỘNG CHI PHỐI CỦA NHÂN TỐ NÀO?
  5. MỤC ĐÍCH/ NỘI DUNG GT NGƯỜI NGƯỜI NÓI/ TẠO LẬP VĂN BẢN LĨNH HỘI NGHE/ VIẾT ĐỌC CÁCH THỨC/ HOÀN CẢNH GT SƠ ĐỒ THỂ HIỆN SỰ TÁC ĐỘNG CHI PHỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
  6. 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản về văn bản ■ Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, là sản phẩm, là phương tiện của hoạt động giao tiếp. ■ Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ thường bao gồm một tập hợp các câu mang tính nhất quán về chủ đề, tính trọn vẹn về nội dung được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định. ■ Văn bản có thể là một câu tục ngữ, một bài ca dao, một lá đơn, một bản báo cáo, một tác phẩm văn học…
  7. 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản về văn bản  Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (nói hoặc viết).  Văn bản có tính chỉnh thể.  Văn bản có tính trọn vẹn về nội dung. • Nội dung trọn vẹn • Nhất quán về chủ đề  Văn bản có tính chất hoàn chỉnh về hình thức. • Văn bản có kết cấu: tiêu đề, phần mở, thân, kết; ở các thức mở đầu và thể thức kết thúc (VB hành chính)  Văn bản có tính liên kết. ■ Văn bản hướng tới một mục tiêu nhất định.
  8. Mục đích giao tiếp của văn bản và trả lời câu hỏi: – Đối tượng (Văn bản viết cho ai?) – Nội dung (Văn bản viết cái gì?) – Mục đích (Văn bản viết để làm gì?) – Hoàn cảnh giao tiếp (Văn bản viết ở đâu, lúc nào?) – Cách thức (Văn bản viết như thế nào?)
  9. 1.1.2 Giản yếu về một số loại văn bản ■ Mỗi văn bản được dùng trong một phạm vi giao tiếp nhất định, giữa các nhân vật giao tiếp nhất định và nhằm vào những mục tiêu giao tiếp nhất định. Do đó, mỗi văn bản có sự lựa chọn và tổ chức các phương tiện ngôn ngữ nhất định. ■ Có nhiều loại văn bản: văn bản khoa học, văn bản hành chính, văn bản nghị luận, văn bản báo, văn bản nghệ thuật và văn bản sinh hoạt.
  10. 1.1.2.1 Văn bản khoa học  Dùng trong lĩnh vực khoa học, có chức năng thông tin – nhận thức.  Đặc trưng: • Biểu hiện rõ rệt và ở mức độ cao của các tính trí tuệ, tính logic và tính khái quát, trừu tượng. • Phản ánh hoạt động và thành quả của tư duy trừu tượng của con người. • Ngôn ngữ trong văn bản khoa học là ngôn ngữ của tư duy trừu tượng, khái quát cao, có tính khách quan và trung hòa về sắc thái cảm xúc.  Đặc điểm trong cách thức diễn đạt: sử dụng hệ thống các thuật ngữ khoa học, các từ ngữ có tính đơn nghĩa, các cấu trúc câu phức tạp nhưng chuẩn mực, các hệ thống kí hiệu, công thức, sơ đồ, biểu bảng….
  11. 1.1.2.2 Văn bản nghị luận  Dùng để trình bày, bình luận, đánh giá theo một quan điểm nhất định những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa… Chức năng thuyết phục, lôi cuốn, động viên.  Đặc trưng: • Tính trí tuệ, tính thuyết phục và tính đại chúng. • Được sử dụng thường xuyên các biện pháp tu từ, nghệ thuật hùng biện, hướng tới đông đảo người đọc nên dùng cách diễn đạt dễ hiểu, gần gũi với mọi người.  Đặc điểm trong cách thức diễn đạt: • Sử dụng nhiều từ toàn dân, lĩnh vực chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa, kinh tế. • Sử dụng đa dạng các kiểu câu, nhiều vế, gắn bó bằng quan hệ từ, các biện pháp tu từ, phương tiện diễn cảm được sử dụng để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn. • Kết cấu mạch lạc, chặt chẽ.
  12. 1.1.2.3 Văn bản hành chính  Dùng trong hoạt động tổ chức, điều hành, quản lý xã hội….  Đặc trưng: • Tính khuôn mẫu, tính chính xác, minh bạch và tính hiệu lực cao. • Cần bộc lộ rõ tính pháp lý, thể chế kỷ cương của hoạt động công vụ trong các hoàn cảnh giao tiếp nghiêm chỉnh, trang trọng.  Đặc điểm trong cách thức diễn đạt: • Được trình bày săp xếp theo các khuôn mẫu quy định. • Về từ ngữ, dùng nhiều từ hành chính và các quán từ, từ ngữ mang tính khách quan, tính toàn dân. • Về cú pháp, yêu cầu cách đặt câu rõ ràng.
  13. 1.2 TẠO LẬP VĂN BẢN
  14. ĐỀ 1: Em con ham chơi điện tử nên TÌNH HUỐNG 1 bỏ bê việc học hành. Con hãy viết một bức thư khuyên nhủ em.
  15. ĐỀ 2: Vì trọ học xa nhà nên em con rất nhớ nhà, ảnh hưởng tới TÌNH HUỐNG 2 kết quả học tập. Con hãy viết một bức thư động viên em.
  16. ■ Mỗi văn bản là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một chủ đề nào đó, nhằm định hướng giao tiếp nhất định. ■ Văn bản có thể đơn giản hay phức tạp ở mức độ khác nhau, thường bao gồm nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn mang một chủ đề bộ phận nằm trong chủ đề chung của văn bản. ■ Một văn bản thường có 3 phần chính: - Phần mở đầu - Phần khai triền - Phần kết thúc
  17. 1.2.1 XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ CHUNG VÀ CHỦ ĐỀ BỘ PHẬN CỦA VĂN BẢN - Là bước đầu tiên cần tiến hành để văn bản có tính nhất thể. - Tất cả những điều được trình bày ở các đoạn văn (với các chủ đề bộ phận khác nhau) đều phải nằm trong định hướng phục vụ cho chủ đề chung thông qua các chủ đề bộ phận. Hãy thử cùng phân tích chủ đề chung và chủ đề bộ phận trong các văn bản.
  18. 1.2.1 XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ CHUNG VÀ CHỦ ĐỀ BỘ PHẬN CỦA VĂN BẢN - Việc xác lập chủ đề chung và các chủ đề bộ phận có thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố (như định hướng giao tiếp, tính phức tạp của vấn đề…). Tựu trung lại, việc xác lập có thể dựa trên quan hệ logic mang tính chủ quan hay khách quan.
  19. 1.2.1 XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ CHUNG VÀ CHỦ ĐỀ BỘ PHẬN CỦA VĂN BẢN a. Các quan hệ mang tính khách quan: - Có tính nội tại giữa các đối tượng và các thành tố cấu thành đối tượng. VD: chủ đề chung “Dân ca Việt Nam”, chủ đề bộ phận là dân ca Bắc Bộ, dân ca Trung Bộ, Nam Bộ… - Quan hệ logic khách quan như nguyên nhân – kết quả, điều kiện – tồn tại, trình tự thời gian. b. Các quan hệ mang tính chủ quan: - Sự nhận thức, đánh giá, phân loại của người viết đối với nội dung trình bày về đối tượng. - Quan hệ có tính liên tưởng giữa đối tượng với các đối tượng khác (đồng dạng, tương phản, liên đới).
  20. 1.2.1 XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ CHUNG VÀ CHỦ ĐỀ BỘ PHẬN CỦA VĂN BẢN - Vị trí: Chủ đề chung và chủ đề bộ phận thường được trình bày trong phần mở đầu (câu luận đề). Câu luận đề thường nằm ở cuối phần mở đầu có nhiệm vụ:  Nêu chủ đề chung  Liệt kê chủ đề bộ phận  Có thể giới thiệu một cách tổng quát cách thức tổ chức văn bản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2