intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 4)

Chia sẻ: Barbie Barbie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

114
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Etanerceft Etanerceft là một phân tử tái kết hợp bao gồm thụ thể TNF-ap75 của người (yếu tố hoại tử khối u) và đoạn Fc của IgG1 của người. Etanerceft là một protein hợp chất nhị trùng được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến và viêm cứng cột sống. Etanerceft hoạt động như một chất ức chế TNF-α bằng cách kết hợp và bất hoại TNF-1, qua đó ngăn cản sự tương tác với các thụ thể bề mặt tế bào. Liều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 4)

  1. Bài giảng Vẩy nến (Kỳ 4) Etanerceft Etanerceft là một phân tử tái kết hợp bao gồm thụ thể TNF-ap75 của người (yếu tố hoại tử khối u) và đoạn Fc của IgG1 của người. Etanerceft là một protein hợp chất nhị trùng được điều chế từ tế bào buồng trứng chuột đồng Trung Quốc và được công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến và viêm cứng cột sống. Etanerceft hoạt động như một chất ức chế TNF-α bằng cách kết hợp và bất hoại TNF-1, qua đó ngăn cản sự tương tác với các thụ thể bề mặt tế bào. Liều Etanerceft đối với người lớn là 50 mg/kg/tuần. Đối với bệnh nhi bị viêm khớp dạng thấp vị thành niên (4-17 tuổi), liều Etanerceft là 8,8 mg/kg/tuần (tối đa 50 mg/kg/tuần). Thuốc được sử dụng qua tiêm dưới da nên bệnh nhân có
  2. thể tự tiêm. Liều dùng có thể 1 lần/tuần hoặc 2 lần/tuần. Vị trí thường nhất trong tiêm dưới da gồm bụng, đùi và cánh tay. Để giảm thiểu phản ứng ở vị trí tiêm thuốc, bệnh nhân nên tiêm mỗi vị trí cách nhau 1 inch và cách bên. Tác dụng phụ thường gặp nhất gồm phản ứng nơi tiêm tạm thời và nhẹ, nhiễm trùng hô hấp trên, nhức đầu và viêm mũi. Các thuốc kháng TNF-a có thể gây ảnh hưởng đến thần kinh và làm nặng thêm hoặc gây khởi phát suy tim sung huyết. Vì vậy, khi các dấu hiệu và triệu chứng mới của thần kinh cũng như suy tim sung huyết xuất hiện, bệnh nhân phải ngưng ngay các thuốc kháng TNF-a. Infliximab Infliximab là một kháng thể đơn nhân chuột-người gắn kết và ức chế hoạt động của TNF-a. Thuốc này được công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh Crohn. Giống như các thuốc kháng TNF-a khác. Infliximab cũng có hiệu quả trong điều trị vẩy nến và viêm khớp vẩy nến. Liều thường sử dụng từ 5-10 mg/kg/tuần (tiêm tĩnh mạch). Các tác dụng phụ không mong muốn gồm nhiễm trùng, nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng, ảnh hưởng tiêu hóa, chức năng gan bất thường và mệt. Infliximab gây ly giải tế bào qua trung gian bổ thể nên xét nghiệm IDR cần được thực hiện ở tất cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc này. Adalimunab
  3. Adalimunab là một kháng thể đơn clon IgG1 người trực tiếp kháng lại TNF-1 ngăn chặn sự tương tác của các thụ thể bề mặt tế bào P55 và P75. Adalimunab còn gây ly giải tế bào với sự hiện diện của bổ thể. Thuốc này được FDA công nhận trong điều trị viêm khớp dạng thấp vào tháng 12/2002. Liều của Adalimunab trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn là 40 mg, tiêm dưới da, cách tuần. Giống như infliximab, những bệnh nhân điều trị với adalimunab nên được xét nghiệm IDR. Adalimunab có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với methotrexate trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Hiện nay, hiệu quả của thuốc này trong điều trị vẩy nến và viêm khớp vẩy nến còn đang được nghiên cứu. Pimecrolimus (SDZ-AZM-981) Pimecrolimus là một dẫn xuất ascomycin của macrolactam đang được nghiên cứu trong điều trị các bệnh da do viêm. Các dẫn xuất ascomycin đại diện cho một nhóm macrolactam kháng viêm mới. Pimecrolimus phá vỡ dòng dẫn truyền tính hiệu của nội bào của thụ thể tế bào T bằng cách ức chế sự hoạt hóa và sự tăng sinh tế bào T. Pimecrolimus với dạng kem 1% có hiệu quả và dung nạp tốt trong điều trị chàm thể tạng ở trẻ con và người lớn. Dạng thuốc bôi và uống của pimecrolimus đang được nghiên cứu nhiều trong điều trị vẩy nến và bước đầu có hiệu quả tốt.
  4. Rosiglitazone Rosiglitazone maleate là một thiazolidinedione uống được Hoa Kỳ công nhận trong điều trị đái tháo đường loại 2 và hiện đang được nghiên cứu trong điều trị vẩy nến. Thuốc này là một đồng vận mạnh và chọn lọc của PPAR-g (thụ thể hoạt hóa yếu tố tăng sinh peroxisome). Chất này có tác dụng ức chế sản xuất cytokine và thúc đẩy sự biệt hóa tế bào. Tazarotene Tazarotene là một retinoid, gần đây được công nhận trong điều trị vẩy nến mảng với dạng uống. Tazarotene chuyển hóa thành chất hoạt động, acid tazarotenic và có thời gian bán hủy từ 7 – 12 giờ. Vì vậy, tazarotene có thể là thuốc thay thế an toàn trong điều trị vẩy nến bằng retinoid hệ thống đối với những phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. IX. Kết luận Vẩy nến là một bệnh do phản ứng miễn dịch gây viêm. Các thuốc ức chế miễn dịch hiện nay có hiệu quả trong việc kiểm soát vẩy nến đến một mức độ nhất định nhưng cũng còn nhiều bất lợi như độc tính cao và dễ tái phát khi ngưng điều trị. Thế hệ điều trị mới tập trung chủ yếu vào các mục tiêu chuyên biệt trong phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Chúng ta có thể hy vọng trị liệu như thế sẽ
  5. giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn và không còn những tác dụng phụ nghiêm trọng như độc gan, độc thận và ức chế tủy. Tài liệu tham khảo 1. Alice B.Gottlieb. Etanercept for the treatment of psoriasis and psoriatic arthritis. Dermatologic Therapy, Vol.17, 2004, 401 – 408. 2. Craig L. Leonardi. Efalizumab in the treatment of psoroasis. Dermatologic Therapy, Vol. 17,2004, 393 – 400. 3. Emmilia Hodak, Michadl David. Alefacept: areview of the litarature and practical guidelines for management. Dermatologic Therapy. Vol. 17, 2004. 383 – 392. 4. Laura S. Winterfield, Alan Menter. Infliximab. Dermatologic Therapy, Vol.17, 2004, 409 – 426. 5. Toral Patel, Kenneth B.Gordon. Adalimumab: efficacy and safety in psoriasis and rheumatoid arthritis. Dermatologic Therapy, Vol. 17, 2004, 427 – 431. W.Sterry, J.Barker, W.H.Boehncke, J.D.Bos, S.Chimenti. Biological therapies in the Systemic management of psoriasis: International. Consensus Conference. British Journal of Dermatology 2004; 151 (Suppl. 69): 3-17
  6. BS. Hoàng Văn Minh – BS. Võ Quang Đỉnh Bộ môn Da liễu - Đại học Y dược TP.HCM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2