Bài tập lớn môn mạng máy tính " Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho hệ thống - Chia địa chỉ mạng cho các máy tính cũng như các thiết bị cần dùng "
lượt xem 150
download
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng nhiều, hoạt động của các công ty ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập lớn môn mạng máy tính " Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho hệ thống - Chia địa chỉ mạng cho các máy tính cũng như các thiết bị cần dùng "
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng nhiều, hoạt động của các công ty ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý, vận hành sản xuất, hoạch toán kinh tế,… tất cả đều phải nhờ vào công cụ là máy tính và hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người có thể làm việc được nhanh chóng đồng thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu dài. Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy tính là không thể thiếu cho một công ty, cũng như một tổ chức phi kinh tế nào khác. Không những thế đối với đời sống của chúng ta bây giờ thì việc sử dụng máy tính và mạng máy tính cũng là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy mà hệ thống mạng máy tính được nghiên cứu và ra đời. Hệ thống mạng máy tính giúp cho chúng ta có thể thực hiện công việc hiệu quả rất nhiều lần, nó giúp cho con người có thể chia sẻ tài nguyên, dữ liệu với nhau một cách dễ dàng, nó cũng giúp chúng ta lưu trữ một lượng lớn thông tin mà rất hiếm khi mất mát hoặc hư hỏng như khi lưu bằng giấy, giúp tìm kiếm thông tin nhanh chóng… và rất rất nhiều ứng dụng khác chưa kế đến việc nó giúp cho con người trong hoạt động giải trí, thư giãn…. Vậy thì làm thế nào để thiết kế một mô hình mạng máy tính đảm báo có khoa học, dễ vận hành cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mô hình mạng. Trong bài này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu và phân tích, thiết kế một mô hình mạng của một công ty, qua đó để trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm cho sau này! Bài này gồm hai phần chính đó là phần Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho hệ thống và phần Chia địa chỉ mạng cho các máy tính cũng như các 1 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn thiết bị cần dùng, cuối bài là bảng phụ lục chi tiết chia địa chỉ cho các thiết bị sử dụng. MỤC LỤC Trang I: Giả thiết ……………………………………………………………………. 3 II: Các thiết bị cần dùng cho việc thiết kế hệ thống mạng ……………………. 3 III: Xây dựng, thiết kế mô hình mạng, vị trí lắp, tính toán số máy tính và thiết bị cần sử dụng ……………………………………………………………………. 4 A/ Số máy, dây mạng và nẹp mạng trong phòng ………………………. 4 B/ Thiết kế cho các tầng và cho cả hệ thống …………………………… 7 C/ Tính toán chi phí cho các thiết bị, dây mạng và nẹp mạng ................ 12 IV: Chia địa chỉ mạng ………………………………………………………… 13 V: Phụ lục …………………………………………………………………….. 16 KẾT LUẬN …………………………………………………………………... 17 2 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn I: Giả thiết. Một công ty có 2 tòa nhà, tòa nhà A có 5 tầng, mỗi tầng có 5 phòng, tòa nhà B có 3 tầng, mỗi tầng có 4 phòng, kích thước của một phòng là: dài 6 mét, rộng 6 mét, cao 4 mét. Khoảng cách giữa hai tòa nhà là 100 mét. Hệ thống mạng liên kết với Internet thông qua ADSL 100 mét A B Hình 1: Sơ đồ minh họa hệ thống hai tòa nhà Yêu cầu: + Thiết kế một hệ thống mạng cho hai tòa nhà. + Tính toán chi phí cho các thiết bị và dây mạng. 3 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn + Cho dải địa chỉ: 172.1.0.0/16. Chia địa chỉ cho các máy và các thiết bị theo phương pháp VLSM. II: Các thiết bị cần dùng cho việc thiết kế hệ thống mạng. : Máy tính để bàn - - : Modem - : Router : Switch 16 cổng - : Switch 48 cổng - : Switch 24 cổng - : Nẹp mạng - : Dây mạng - III: Thiết kế lắp đặt mạng máy tính cho hệ thống A/ Số máy, dây mạng và nẹp mạng trong phòng. Trước khi thực hiện thiết kế mạng, chia địa chỉ mạng, ta phải biết được số lượng máy tính và số thiết bị cần sử dụng cho cả hệ thống mạng, cũng như lượng dây mạng cần dùng cho hai tòa nhà. Ta có 2 tòa nhà, tòa nhà A có 5 tầng, mỗi tầng có 5 phòng, tức là tòa nhà A có tất cả 25 phòng. Tòa nhà B có 3 tầng, mỗi tầng có 4 phòng, suy ra tòa nhà B có 12 phòng. Diện tích trong một phòng của hai tòa nhà là như nhau: dài 6m, rộng 6m, cao 4m. Vì vậy ta chỉ cần tính số máy cho một phòng sau đó sẽ tính tổng số máy và số thiết bị cần dùng cho cả hệ thống mạng của hai tòa nhà. Hình 2 là sơ đồ minh họa cách lắp đặt máy cho một phòng, với diện tích của phòng là 36 m2 (dài 6 mét, rộng 6 mét) thì có thể lắp đặt được số máy tính là 20 máy tính. Như vậy, ở tòa nhà A sẽ có tổng số máy là: 20 x 5 x 5 = 500 máy, tòa nhà B có số máy là: 20 x 4 x 3 = 240 máy. 4 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Dự tính mỗi máy tính sẽ chiếm khoảng 1 m chiều dài và 90cm chiều rộng, lắp đặt máy theo cách từng cặp một đối diện nhau chia thành hai hàng, mỗi hàng có 5 cặp máy tính, tức là có 10 máy, cách lắp đặt này vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa tiết kiệm không gian của phòng, vẫn đảm bảo được lối đi lại và một khoảng trống phía cửa rộng khoảng 1,5 m đủ để chứa một số thiết bị khác khi cần thiết. Do cơ sở hạ tầng quá phức tạp (hai tòa nhà cách nhau 100 mét) nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu cáp dùng cho hệ thống là loại cáp UTP CAT6, là loại cáp có độ truyền dẫn cao tới 1Gbps.Ngoài ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ, gọn gàng của căn phòng, chúng ta sẽ sử dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống nhiễu từ giữa các dây với nhau. Cặp máy tính gần với Switch nhất (ở hàng đầu tiên, gần với Switch) mỗi máy cần 3m dây mạng, cả hai máy cần 6 m dây, khoảng cách giữa các Cửa cặp máy trong một hàng là 90 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển, xê vào dịch máy, thì bắt đầu từ cặp máy thứ hai ta cộng thêm 1,5 m dây mạng cho một máy, tức là 3m dây cho một cặp. Ở hàng thứ hai cũng tương tự, cặp máy đầu tiên m ần 6 m dây cho một máy, hai máy sẽ là 12 m, và từ cặp thứ hai đến c 1.5 cặp thứ 5 mỗi cặp lại cộng thêm 3 m dây mạng 6m 4.5 m 5 : Dây mạng đơn Chú thích: SV: NguyBó dây ốc nẹp dây mạngCDT1_K5 : ễn Qu và Giang – Lớp 0.5m : Switch
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn 0.5m 2m 2m 1m 6m Hình 2: Sơ đồ minh họa lắp đặt máy cho một phòng Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho một phòng là: • Hàng thứ nhất: 6 + 9 + 12 + 15 + 18 = 60 (mét) • Hàng thứ hai : 12 + 15 +18 +21 +24 = 90 (mét) Cả phòng là : 60 + 90 = 150 (mét) → + Như vậy, lượng dây mạng cần dùng trong phòng cho tòa nhà A là: 150 x 25 = 3750 (mét) + Lượng dây mạng cần dùng trong phòng cho tòa nhà B là : 150 x 12 = 1800 (mét) Số mét dây mạng cần dùng trong phòng của cả hai tòa nhà là : 3750+ 1800 = 5550 (mét) Số mét dây mạng ở trên mới chỉ là lượng dây mạng ở trong phòng của cả hai tòa nhà, còn lượng dây mạng liên kết giữa các Switch chúng ta sẽ tính tiếp ở các phần sau. Bây giờ chúng ta sẽ tính đến số nẹp mạng sử dụng trong phòng. Như trong hình, khoảng cách giữa Switch với tâm của hàng đầu tiên (so với Switch) là 1.5 mét(khoảng màu xanh in đậm), ở khoảng này phải chứa đến 20 dây mạng, vì vậy ta sẽ sử dụng nẹp mạng loại to để có thể bó được 20 dây mạng trong một nẹp. Các khoảng còn lại thì chỉ chứa 10 dây mạng trong một nẹp, 6 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn nên ta dùng loại nẹp nhỏ hơn. Khoảng cách giữa hai hàng máy tính là 3m, chiều dài nẹp trong một hàng là 4.5 m, ta có hai hàng. Số nẹp cần dùng cho một phòng là: Nẹp to : 1.5 mét. Nẹp nhỏ : 3 + 4.5 x 2 = 12 (mét) Số nẹp mạng cần dùng trong phòng của tòa nhà A ( có 25 phòng) là: o Nẹp to : 1.5 x 25 = 37.5 (mét) o Nẹp nhỏ : 12 x 25 = 300 (mét) Số nẹp mạng cần dùng trong phòng cho tòa nhà B (có 12 phòng): Nẹp to : 1.5 x 12 = 18 (mét) Nẹp nhỏ : 12 x 12 = 144 (mét) Cửa → Suy ra tổng số nẹp sử dụng trong phòng cho cả hệ thống là : Nẹp to : 37.5 + 18 = 55.5 (mét). Nẹp nhỏ : 300 + 144 = 444 (mét) . B/ Thiết kế cho các tầng và cho cả hệ thống Vì hai tòa nhà có kiến trúc giống nhau, chỉ khác là tòa nhà B ít hơn tòa nhà A 2 tầng, còn kiến trúc từng tầng thì giống nhau, do đó trong quá trình thiết kế ta sẽ thiết kế cho tòa nhà A, còn tòa nhà B sẽ làm thiết kế tương tự; và một tầng cụ thể là tầng 1 của tòa nhà A, các tầng khác và các tầng của tòa nhà B cũng thiết kế tương tự, chỉ thay đổi một vài thiết bị, ta sẽ nói đến phần sau. Cửa : Dây mạng Ghi chú: : Bó dây và nẹp mạng : Cửa 7 SV: Nguyễn Quốc Giang mLớp lỗ trên tường : Điể– đục CDT1_K5 : Switch
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Hình 3: Sơ đồ minh họa đặt Switch cho 2 phòng kề nhau trong một tầng Để tiện cho việc lắp đặt và theo dõi sửa chữa, thay thế dây mạng, cũng như chi phí, ở một tầng ta sẽ sử dụng 3 Switch, bao gồm 2 Switch 48 cổng và một Switch 24 cổng. Phòng 1, phòng 2 dùng chung một Switch 48 cổng; phòng 3 phòng 4 dùng chung một Switch 48 cổng, riêng phòng 5 dùng một Switch 24 cổng. Hình 3 minh hoạ cách lắp đặt Switch 48 cổng cho các phòng 1 và 2, 3 và 4 trong một tầng, riêng phòng thứ 5 thì lắp đặt tương tự, chỉ thay thế Switch 48 cổng bằng Switch 24 cổng. Như vậy, ở mỗi tầng chúng ta sử dụng 2 loại Switch gồm 2 Switch 48 cổng và 1 Switch 24 cổng. Từ đó ta sẽ tính toán tổng số Switch cần sử dụng để nối các máy tính trong các tòa nhà. Đối với tòa nhà A có: • Số Switch 48 cổng: 2 x 5 = 10 (Switch) • Số Switch 24 cổng: 1 x 5 = 5 (Switch) Đối với tòa nhà B có: Số Switch 48 cổng: 2 x 3 = 6 (Switch) o Số Switch 24 cổng: 1 x 3 = 3 (Switch) o 8 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Tổng số Switch cần dùng để kêt nối các máy tính trong phòng của cả hệ thống là: Số Switch 48 cổng: 10 + 6 = 16 (Switch) Số Switch 24 cổng: 5 + 3 = 8 (Switch) Đối với dây mạng và nẹp dây mạng, ta sẽ cho đi men theo bên ngoài tường, cách đi như vậy để đảm bảo tính thẩm mỹ cho tòa nhà. Với kiểu đi dây như vậy, ta phải dùng khoan để đục các lỗ trên tường Để có thể chia sẻ tài nguyên được thuận tiện và dễ dàng, đối với một tầng chúng ta sẽ dùng dây mạng để liên kết giữa các Switch với nhau, tạo thành một Mạng LAN cho mỗi tầng, đối với các tầng khác thì ta sẽ sử dụng Router.Cụ thể là 3 dây mạng, 3 dây này chúng ta sẽ nẹp chúng đi chung với các dây bên ngoài ( xem sơ đồ Hình 4). Tính toán số mét dây mạng và nẹp mạng cần dùng để nối các Switch trong một tầng. Như đã phân tích, đường đi của dây mạng và nẹp nối các Switch trong một tầng là men theo bên ngoài tường, Nhìn vào sơ đồ Hình 4 ta thấy Switch đặt ở phòng số 2 cần 27 mét dây cũng như nẹp mạng, Switch đặt ở phòng số 3 cần 14 mét dây, Switch ở phòng số 5 cần 20 mét dây 14 m như nẹp mạng, cũng Switch ở phòng 2 liên kết với Switch ở phòng 3 cần 14x2+13=41 mét dây mạng, Switch ở phòng 2 liên kết với Switch ở phòng 5 cần 14+13+20=47 mét dây, Switch ở phòng 3 liên kết với Switch ở phòng 5 cần khoảng 8 mét dây WC mạng . Ta sẽ sử dụng nẹp mạng loại nhỏ để bó chúng lại. P1 P2 Như vậy số dây mạng cần sử dụng để nối các Switch cho một tầng 13 Cầu thang chính là: m 27 + 14 + 20 + 47 + 41 + 8 = 157 u(mét) Cầ thang P5 P4 P3 phụ Số nẹp mạng tương ứng : 14 + 13 + 20 = 47 (mét) Từ đó ta sẽ tính được số mét dây mạng và nẹp mạng tương ứng của cả 2 tòa nhà. Dây mạng: 157 x 5 + 157 x 3 = 1256 (mét) Nẹp mạng (loại nhỏ) 47 x 5 + 47 x 3 = 376 (mét) 20 m Ghi chú: : Modem : Router : Switch 16 cổng : Switch 48 cổng : Switch 24 cổng : Dây mạng Tòa nhà : Nẹp mạng : Điểm đục lỗ B 9 trên tường SV: : Điểm n ườngcđây lên tầLớp CDT1_K5 Nguyễ đ Quố Giang – ng : Minh họa các Switch kết nối với nhau
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Hình 4: Sơ đồ minh họa đi dây và lắp đặt Switch, Router Modem cho tầng 1 tòa nhà A Hình 4 là sơ đồ lắp đặt thiết bị và dây mạng cho tầng 1 của tòa nhà A. Các tầng khác cũng như tòa nhà B thì cũng thiết kế tương tự. Sử dụng một Modem để kết nối hệ thống mạng với Internet, vì hệ thống mạng phức tạp, có nhiều máy, nhiều Switch, nên ta sử dụng thêm một Router để định tuyến đường mạng cho 2 tòa nhà cũng như giữa các tầng và các phòng. Vì tòa nhà A có số máy và Switch nhiều hơn tòa nhà B nên ta đặt Modem và Router ở tòa nhà A Loại Router mà ta sẽ sử dụng là loại Router 4 cổng. Sẽ có hai đầu ra được nối m ới hai hệ thống mạng con của hai tòa nhà A, B. Cụ thể là đầu ra Inte thứ 18 v rnet t cả nhất sẽ nối với một Switch 16 cổng, Switch này ta sử dụng để kết nối tấ các Switch đặt ở các phòng của tòa nhà A. Tòa nhà A có 15 Switch lắp đặt ở các tầng, do đó ta sử dụng thêm một Switch 16 cổng để kết nối chúng trước khi nối với Router và Modem. Tương tự tòa nhà B có 9 Switch lắp đặt ở các tầng, cho nên dùng một Switch 12 cổng để kết nối chúng với Router, Switch này sẽ cắm vào đầu ra thứ hai của Router (Xem sơ đồ minh họa Hình 5). 10 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5 Tòa nhà B
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Hình 5 : Sơ đồ minh họa đặt Switch ở các tầng Tương tự đối với tòa nhà B, ta thiết kế mô hình 3 tầng mà các tầng được lắp đặt như ở Hình 6, đặt Switch 12 cổng ở phòng thiết bị, đầu vào được nối với Router ở tòa nhà A, và sử dụng 9 đầu ra cho 9 Switch ở các tầng. 9m : Switch 12 cổng Ghi chú: : Router Tòa nhà : Switch 48 cổng A 11 : Switch 24 cổng SV: Nguyễn mạng, Giang ạngớp CDT1_K5 : Dây Quốc nẹp m – L : Dây mạng nối từ Router
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Hình 6: Sơ đồ minh họa lắp đặt Switch và đi dây cho tòa nhà B Bây giờ ta sẽ tính toán số mét dây mạng và nẹp mạng kết nối giữa Modem, Router và đi lên các tâng. Theo sơ đồ hình 5, ta sẽ dùng khoảng 10 mét dây để nối giữa Modem với Router, trước khi đi dây ra ngoài để đến các tầng cũng như đi sang tòa nhà B. Từ tầng 1 lên tầng 2 cần khoảng 4,5 mét dây, lên tầng 3 cần 9 mét dây, lên tầng 4 cần 13.5 mét dây, và lên tầng 5 cần 18 mét dây, mỗi tầng có 3 dây mạng được nối với Switch 16 cổng ở phòng thiết bị. Do đó số mét dây mạng từ phòng thiết bị đến các tầng là : 4.5 x 3 + 9 X 3 + 13.5 x 3 + 18 x 3 = 135 (mét) Và số mét nẹp mạng cần dùng là 18 mét, ta sẽ sử dụng loại nẹp to để bó dây. Ở tòa nhà B thì cũng tương tự, từ tầng 1 lên tầng 2 cần 4.5 mét dây mạng, từ tầng 1 lên tầng 3 cần 9 mét, mỗi tầng có 3 đường dây mạng. Khoảng cách từ tỏa nhà A đến tòa nhà B là 100 mét, ta cần khoảng 120 mét dây để kết nối giữa Router và Switch 16 cổng của tòa nhà này. Như vậy tổng số mét dây mạng cho tòa nhà B trong trường hợp này là : 4.5 x 3 + 9 x 3 + 120 = 160.5 (mét) 12 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Và số mét nẹp mạng là : 9 + 120 = 129 (mét). Ta cũng sử dụng loại nẹp nhỏ để luồn dây. Để đàm bảo cho dây được an toàn và sử dụng được lâu, vì ở đây dây đi ngoài trời. → Đối với cả hai tòa nhà : • Dây mạng : 135+160.5 = 295.5 (mét). • Nẹp mạng (Loại to) : 18 (mét). • Nep mạng (Loại nhỏ): 129 (mét). C/ Tính toán chi phí cho các thiết bị, dây mạng và nẹp mạng Bây giờ ta sẽ tính toán chi phí cho các thiết bị cũng như dây mạng và nẹp mạng cần sử dụng cho cả hệ thống. + Số thiết bị cần dùng : Modem : 1 cái. Router : 1 cái Switch 16 cổng : 1 cái. Switch 12 cổng : 1 cái. Switch 48 cổng : 16 cái. Switch 24 cổng : 8 cái. + Lượng dây mạng và nẹp mạng cần dùng : Dây mạng : 5550 + 1256 +295.5 = 7101.5(mét). Nẹp mạng (Loại to) : 55.5 + 18 = 73.5 (mét). Nẹp mạng (Loại nhỏ) : 444 + 376 + 129 = 949 (mét). Ngoài ra, ta còn phải dùng đầu bấm mạng để có thể kết nối được giữa dây mạng với các thiết bị cũng như các máy tính, loại đầu bấm mạng mà ta có thể dùng là loại đầu mạng RJ 45, loại này bán theo hộp, số lượng 100 cái/1 hộp. Giá của một hộp đầu mạng RJ 45 hiện nay là: 35000đ/ 1 hộp. Ta có 740 máy tính, suy ra cần: 740 x 2 = 1480 đầu mạng, giữa cá thiết bị kết nối khác cần dùng khoảng 100 đầu mạng. Như vậy tổng số đầu mạng ta cần sử dụng là: 1480 + 100 = 1580 (đầu mạng) Tương đương với 16 hộp đầu mạng cần phải mua Đối với hệ thống mạng của tòa nhà này, ta nên sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn mới có thể duy trì được hệ thống mạng, vì hệ thống này quá lớn, số lượng máy tương đối nhiều, cụ thể giá của các thiết bị sẽ được cập nhật ở bảng dưới đây: Tên thiết Loại Số Đơn vị Đơn giá Thành tiền STT bị lượn tính 13 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn g 1 Modem Draytek 1 Cái 3.531.000 3,531,000 2 Router Huawei 1 Cái 2,000,000 2,000,000 48 Cổng 16 Cái 1,500,000 24,000,000 24 Cổng 8 Cái 1,200,000 9,600,000 3 Switch 16 Cổng 1 Cái 2,050,000 2,050,000 12 Cổng 1 Cái 2,850,000 2,850,000 Dây mạng 4 utp CAT6 7102 Mét 4,000 28,408,000 Nẹp To 74 Mét 7,000 518,000 5 mạng Nhỏ 950 Mét 4,000 3,800,000 Đầu Hộp 6 RJ-45 16 35,000 560,000 mạng Tổng tiền: 77,317,000 đ Bảng thống kê chi phí cho các thiết bị kết nối cũng như dây mạng, nẹp mạng và đầu mạng cần sử dụng cho hệ thống. Như vậy, tổng chi phí cho các thiết bị cần sử dụng cho cả hệ thống là 77,317,000 NVD. IV: Chia địa chỉ mạng Ta có dải địa chỉ: 172.1.0.0/16 Dải địa chỉ này chia cho hai tòa nhà A, B, với số máy tương ứng của 2 tòa nhà lần lượt là 500 và 240 máy, và 28 thiết bị kết nối (bao gồm 1 Modem, 1 Router, 16 Switch của tòa nhà A và 10 Switch của tòa nhà B) Bây giờ ta sẽ tiến hành chia địa chỉ cho 2 tòa nhà A, B và 28 thiết bị. Ta có dải địa chỉ trên ở dạng nhị phân : IP Adress : 10101010.00000001.00000000.00000000 → 172.1.0.0/16 SubNet Mask : 11111111.11111111.00000000.00000000 → 255.255.0.0 Tòa nhà A có số lượng máy nhiều nhất là 500 máy, vì vậy ta sẽ dùng dải địa chỉ trên chia cho tòa nhà A trước. A có 500 máy, suy ra 2n – 2 = 500, do đó n = 9, và m = 16 – 9 = 7. Suy ra : + Số Hosts : 29 = 512 (Host). + Số Sub Net : 27 = 128 (Sub Net). Số Net ID bây giờ là : 16+7 = 23 (viết tắt là : /23). 14 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Như vậy, số lượng NetID bây giờ chuyển sang phân vùng thứ 3 của dải địa chỉ. IP và SubNet Mask mới bây giờ là : IP Adress : 10101010.00000001.00000000.00000000 → 172.1.0.0/23 SubNet Mask : 11111111.11111111.11111110.00000000 → 255.255.254.0 IP các Sub Net là: Sub Net 1 : 10101010.00000001.00000000.00000000 → 172.1.0.0/23 Sub Ne t2 : 10101010.00000001.00000010.00000000 → 172.1.2.0/23 Sub Net 3 : 10101010.00000001.00000100.00000000 → 172.1.4.0/23 Sub Net 4 : 10101010.00000001.00000110.00000000 → 172.1.6.0/23 ................................ Su Net 128 : 10101010.00000001.11111110.00000000 → 172.1.254.0/23 Từ Sub Net thứ 2 có thể xác định được bước nhảy là 2. Như vậy ta dùng SubNet 1 cho tòa nhà A. Dùng Sub Net 2 tiếp tục chia cho tòa nhà B. Sub Net 2 : 10101010.00000001.00000010.00000000 → 172.1.2.0/23 SubNet Mask : 11111111.11111111.11111110.00000000 → 255.255.254.0 B có 240 máy, tức là : 2n – 2 = 240, suy ra n = 8, và m = 9 – 8 = 1 Suy ra số lượng bit cần dùng làm Host ID là 8 bit, mượn 1 bit còn lại của Host ID làm Net ID. - Số Hosts : 28 = 256 (Host) - Số Sub Net : 21 = 2 (Sub Net) Số Net ID bây giờ là: 23 + 1 = 24 (/24). IP và SubNet Mask mới bây giờ là : IP Sub Net 2 : 10101010.00000001.00000010.00000000 → 172.1.2.0/24 SubNet Mask : 11111111.11111111.11111111.00000000 → 255.255.255.0 IP các Sub Net là : Sub Net 2.1 : 10101010.00000001.00000010.00000000 → 172.1.2.0/24 Sub Net 2.2 : 10101010.00000001.00000011.00000000 → 172.1.3.0/24 Bước nhảy của Sub Net là 1. Dùng Sub Net 2.1 cho mạng của tòa nhà B, Sub Net 2.2 tiếp tục chia cho các thiết bị. Toàn bộ hệ thống mạng cần dùng 28 thiết bị kết nối, tức là : 2n – 2 = 28, suy ra n = 5. Do đó số bit mà Net ID phải mượn Host ID là 5 bit. Mỗi Modem, Router và Switch cần có số Host ID là 2, tức là dùng 1 bit làm Host ID, để tiết kiệm địa chỉ mạng cũng như Sub Net, ta sẽ dùng 2 bit làm Host ID và mượn 6 bit còn lại làm Net ID. Vì vậy n = 6 và m = 8 – 6 = 2. 15 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn Ta có IP và SubNet Mask của Sub Net 2.2 là : Sub Net 2.2 : 10101010.00000001.00000011.00000000 → 172.1.3.0/24 SubNet Mask : 11111111.11111111.11111111.00000000 → 255.255.255.0 Sub Net 2.2 có 24 bit làm Net ID và 8 bit làm Host ID. Các thiết bị kết nối dùng 2 bit làm Host ID, do đó có thể mượn 6 bit còn lại của Host ID làm Net ID. Như vậy số Sub Net và số Host là: : 22 = 4 (Host) + Host + Sub Net : 26 = 64 (Sub Net) Việc mượn 6 bit Host ID làm Net ID, ta thấy Net ID bây giờ chuyển sang phân vùng thứ 4 của dải địa chỉ. Suy ra IP Sub Net và SubNet Mask mới bây giờ là: IP Sub Net 2.2 : 10101010.00000001.00000011.00000000 → 172.1.3.0/30 SubNet Mask : 11111111.11111111.11111111.11111100 → 255.255.255.252 Và các Sub Net mới là: Sub Net 2.2.1 : 10101010.00000001.00000011.00000000 → 172.1.3.0/30 Sub Net 2.2.2 : 10101010.00000001.00000011.00000100 → 172.1.3.4/30 Sub Net 2.2.3 : 10101010.00000001.00000011.00001000 → 172.1.3.8/30 Sub Net 2.2.4 : 10101010.00000001.00000011.00001100 → 172.1.3.12/30 …………………… Sub Net 2.2.64: 10101010.00000001.00000011.11111100 → 172.1.3.252/30 Ta sẽ dùng 28 Sub Net đầu tiên cấp phát cho 28 thiết bị kết nối của hai tòa nhà, chi tiết xem thêm bảng phụ lục ở trang cuối. Dưới đây là bảng chi tiết chia địa chỉ mạng cho hai tòa nhà A, B và hai thiết bị gồm một Modem (Md) và một Router (Rt). Còn bảng chi tiết địa chỉ mạng của các Switch (S) xem thêm ở phần phụ lục. Địa chỉ Tên SL SL Dải địa chỉ IP Mask SubNet Mask Broadcast cần SN Hosts IP 172.1.0.1 - A 500 512 172.1.0.0 /23 255.255.254.0 172.1.0.255 172.1.1.254 172.1.2.1 – B 240 256 172.1.2.0 /24 255.255.255.0 172.1.2.255 172.1.2.254 172.1.3.1- Md 2 2 172.1.3.0 /30 255.255.255.252 172.1.3.3 172.1.3.2 172.1.3.5- Rt 2 2 172.1.3.4 /30 255.255.255.252 172.1.3.7 172.1.3.6 Bảng chi tiết chia địa chỉ mạng cho hai tòa nhà A, B, Modem và Router 16 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn V: Phụ lục Bảng chi tiết chia địa chỉ mạng cho các Switch của hai tòa nhà, ta có số lượng Switch cần dùng là 26, được đánh thứ tự từ Switch 1(S1) đến Switch 26(S26). SL Tên SL Ma cầ Địa chỉ IP Dải địa chỉ IP SubNet Mask Broadcast SN Host sk n S1 2 2 172.1.3.8 /30 255.255.255.252 172.1.3.9-172.1.3.10 172.1.3.11 S2 2 2 172.1.3.12 /30 255.255.255.252 172.1.3.13-172.1.3.14 172.1.3.15 S3 2 2 172.1.3.16 /30 255.255.255.252 172.1.3.17-172.1.3.18 172.1.3.19 S4 2 2 172.1.3.20 /30 255.255.255.252 172.1.3.21-172.1.3.22 172.1.3.23 S5 2 2 172.1.3.24 /30 255.255.255.252 172.1.3.25-172.1.3.26 172.1.3.27 S6 2 2 172.1.3.28 /30 255.255.255.252 172.1.3.29-172.1.3.30 172.1.3.31 S7 2 2 172.1.3.32 /30 255.255.255.252 172.1.3.33-172.1.3.34 172.1.3.35 S8 2 2 172.1.3.36 /30 255.255.255.252 172.1.3.37-172.1.3.38 172.1.3.39 S9 2 2 172.1.3.40 /30 255.255.255.252 172.1.3.41-172.1.3.42 172.1.3.43 S10 2 2 172.1.3.44 /30 255.255.255.252 172.1.3.45-172.1.3.46 172.1.3.47 S11 2 2 172.1.3.48 /30 255.255.255.252 172.1.3.49-172.1.3.50 172.1.3.51 S12 2 2 172.1.3.52 /30 255.255.255.252 172.1.3.53-172.1.3.54 172.1.3.55 S13 2 2 172.1.3.56 /30 255.255.255.252 172.1.3.57-172.1.3.58 172.1.3.59 S14 2 2 172.1.3.60 /30 255.255.255.252 172.1.3.61-172.1.3.62 172.1.3.63 S15 2 2 172.1.3.64 /30 255.255.255.252 172.1.3.65-172.1.3.66 172.1.3.67 S16 2 2 172.1.3.68 /30 255.255.255.252 172.1.3.69-172.1.3.70 172.1.3.71 S17 2 2 172.1.3.72 /30 255.255.255.252 172.1.3.73-172.1.3.74 172.1.3.75 S18 2 2 172.1.3.76 /30 255.255.255.252 172.1.3.77-172.1.3.78 172.1.3.79 S19 2 2 172.1.3.80 /30 255.255.255.252 172.1.3.81-172.1.3.82 172.1.3.83 S20 2 2 172.1.3.84 /30 255.255.255.252 172.1.3.85-172.1.3.86 172.1.3.87 S21 2 2 172.1.3.88 /30 255.255.255.252 172.1.3.89-172.1.3.90 172.1.3.91 S22 2 2 172.1.3.92 /30 255.255.255.252 172.1.3.93-172.1.3.94 172.1.3.95 S23 2 2 172.1.3.96 /30 255.255.255.252 172.1.3.97-172.1.3.98 172.1.3.99 172.1.3.101- S24 2 2 172.1.3.100 /30 255.255.255.252 172.1.3.103 172.1.3.102 172.1.3.105- S25 2 2 172.1.3.104 /30 255.255.255.252 172.1.3.107 172.1.3.106 172.1.3.109- S26 2 2 172.1.3.108 /30 255.255.255.252 172.1.3.111 172.1.3.110 Bảng chi tiết chia địa chỉ mạng cho các Switch cần sử dụng 17 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
- BT Lớn môn: Mạng máy tính GV hướng dẫn: Trần Đăng Nhàn KẾT LUẬN Việc thiết kế, lắp đặt mạng máy tính là một công đoạn hết sức khó khăn, để có thể thiết kế nên một hệ thống mạng hoàn chỉnh đồng thời có khoa học, đòi hỏi người thiết kế phải có tư duy cũng như kiến thức về nó. Hệ thống mạng chạy tốt hay không, duy trì được lâu hay không, thường xuyên gặp trục trặc hay là ít, điều đó phần lớn đều bắt nguồn từ việc thiết kế hệ thống mạng có khoa học hay là không. Việc lắp đặt các thiết bị cũng đòi hỏi sự khoa học, hệ thống mạng có thể chạy được đều nhờ vào các thiết bị kết nối(Modem, Router, Switch, Hub…), và như thế việc đặt các thiết bị ở chỗ nào cho hợp lý để có thể phân phát tín hiệu mạng đều cho tất cả các thiết bị sử dụng, đó cũng là một yêu cầu không nhỏ. Ngoài ra thì việc lắp đặt hệ thống dây cáp, đường đi dây cũng là một yêu cầu đặt ra cho người thiết kế, lắp đặt cách đi dây mạng, nẹp mạng phải gọn gàng, không bị vướng víu trong khi di chuyển, đi lại, và dễ thay thế, sửa chữa khi có sự cố xảy ra. Lắp đặt hệ thống mạng làm sao để cho dễ quản lý, dễ nâng cấp và hạn chế sự cố tới mức thấp nhất, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao, đó là cả một vấn đề đòi hỏi người thiết kế phải hết sức chú ý. Với kiến thức hiện có của mình, em đã hoàn thành bài tập này, em đã cố gắng thực hiện như các yêu cầu ở trên khi tiến hành thiết kế mô hình mạng. Tuy nhiên, trong quá trình làm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hoặc cũng sẽ có những chỗ còn vướng mắc, chính vì vậy, em mong được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo và bạn đọc, để bài này được hoàn thiện hơn ! Em Xin cảm ơn ! 18 SV: Nguyễn Quốc Giang – Lớp CDT1_K5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập lớn môn Kiến trúc máy tính và mạng truyền thông công nghiệp: Giao tiếp I2C ( Master – Slave)
13 p | 247 | 49
-
Báo cáo bài tập lớn môn Mạng máy tính và Lập trình mạng: Tìm hiểu về Soap
32 p | 253 | 25
-
Bài tập lớn môn An toàn mạng máy tính: Tìm hiểu tấn công Heartbleed và phương pháp phòng chống
34 p | 92 | 16
-
Đề tài: Thiết kế trung tâm đo mức đa kênh (tương tự và số) có ghép nối mạng theo chuẩn công nghiệp rs485 và giám sát trên máy tính sử dụng giao diện lpt. Xây dựng phần mềm đơn giản trên máy tính để điều khiển giám sát quá trình này
12 p | 167 | 12
-
Bài tập lớn môn Kiểm tra phần mềm của sinh viên trường Đại học Bách khoa TP HCM
87 p | 199 | 12
-
Đề tài bài tập lớn môn Kiểm tra phần mềm năm 2011
13 p | 52 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn