bài tập Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
lượt xem 65
download
Bài làm: 1. Giá trị thành phẩm sx bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp: Qua bảng số liệu, yếu tố 1 của doanh nghiệp kỳ TH so với kỳ KH giảm 0.4% tương ứng giảm 3. Điều đó là ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Giá trị thành phẩm giảm đồng nghĩa với việc sản lượng Sx của kỳ TH thấp hơn kỳ KH, doanh thu của công ty sẽ giảm. Nguyên nhân: Chủ quan là do tình hình cung ứng nguyên vật liệu, tình tình biến động lao động, khoa học kỹ thuật, quản lý. Khách quan là do thay đổi các chính sách xã hội,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: bài tập Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào tài liệu sau: Yếu tố cấu thành KH TH Chênh lệch TH/KH STĐ STĐ(%) 1.Gía trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của DN 750 747 3 0,4 2.Giá trị chế biến sản phẩm bằng NVL của KH 15 16,5 1,5 10 3.Giá trị công việc có tính chất công nghiệp 26 24,2 1,8 6,9 I.Giá trị sản xuất hàng hóa 791 787,7 3,3 0,42 4.Giá trị NVL của KH 45 49,5 4,5 10 5.Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm 42 48,3 6,3 15 đang chế tạo 6.Giá trị sản phẩm tự chế dùng, sản xuất tiêu thụ khác 10 11,6 1,6 16 II.Giá trị sản lượng sản xuất 888 897,1 9,1 1,02 II.Giá trị sản xuất hàng hóa tiêu thụ 805 764 4,1 5,1 IV.Giá trị đầu tư sản xuất 604 634,2 30,2 5 Bài làm: 1. Giá trị thành phẩm sx bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp: − Qua bảng số liệu, yếu tố 1 của doanh nghiệp kỳ TH so với kỳ KH giảm 0.4% tương ứng giảm 3. − Điều đó là ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. − Giá trị thành phẩm giảm đồng nghĩa với việc sản lượng Sx của kỳ TH thấp hơn kỳ KH, doanh thu của công ty sẽ giảm. − Nguyên nhân: Chủ quan là do tình hình cung ứng nguyên vật liệu, tình tình biến động lao động, khoa học kỹ thuật, quản lý. Khách quan là do thay đổi các chính sách xã hội, biến động về thị trường kinh tế, tình hình cung cầu. − Giải pháp: tìm nguyên vật liệu khác, tuyển thêm nhân công có tay nghề, đào tạo tay nghề, tu sửa máy móc, quản lý chặt chẽ. 2. Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của khách hàng: − Qua bảng số liệu, yếu tố 2 trong kỳ TH so với kỳ KH tăng 10% tương ứng tăng 1,5. Trang 1/4
- − Điều đó là ảnh hưởng tốt đến doanh nghiệp. − Vì doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng dẫn đến làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.Tuy nhiên yếu tố 1 không hoàn thành kế hoạch là biểu hiện không tốt mà chỉ là giải pháp tạm thời để không làm giảm giá trị sản xuất nó làm cho doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên vật liệu của khách hàng. 3. Gía trị công việc có tính chất công việc: − Yếu tố 3 kỳ TH giảm so với kỳ KH giảm 6,9% tương ứng giảm 1,8. − Điều đó là không tốt vì làm giảm giá trị sản xuất. − Nguyên nhân chủ quan do doanh nghiệp chưa đẩy mạnh áp dụng công nghệ và máy móc hiện đại trong hoạt động sản xuất. Việc sử dụng nhiều nhân công thay vì sử dụng máy móc trong quá trình sản xuất cũng gây ảnh hưởng ko nhỏ đến chỉ tiêu này. − Giải pháp kỳ sau doanh nghiệp cần cân bằng giữa hoạt động sản xuất bằng máy móc với hoạt động sản xuất bằng nhân công nhằm ổn định và nâng cao giá trị sản xuất. Tăng cường sử dụng máy móc để tạo ra sản phẩm có chất lượng. I. Giá trị sản xuất hàng hóa: − Qua bảng số liệu trên, ta thấy gía trị sản xuất hàng hóa giảm 0,42% tương ứng giảm 3,3. − Điều đó là không tốt. − Vì giá trị sản xuất hàng hóa giảm làm cho sản lượng giảm dẫn đến doanh thu giảm. − Nguyên nhân là do các yếu tố 1,2,3 đã ảnh hưởng đến yếu tố này.Trong đó yếu tố 2 tăng làm cho giá trị Sx hàng hóa tăng nhưng yếu tố 1,3 giảm làm cho giá trị SX hàng hóa giảm vì vậy làm cho tổng giá trị sản xuất giảm. − Ngoài ra, sự biến động của giá trị nguyên vật liệu và chế độ chính sách lao động chưa thỏa đáng cũng có tác động rất lớn. − Giải pháp: Nguyên vật liệu có giá cao nên doanh nghiệp cần kiểm soát lại chi phí mua, chọn nhà cung cấp rẻ hơn nhưng cùng chất lượng, chọn nhà cung cấp gần hơn để tiết kiệm chi phí vận chuyển,... Bên cạnh đó là điều chỉnh chính sách lao động cho phù hợp. Giải pháp tìm nguyên vật liệu khác, tuyển thêm nhân công có tay nghề, đào tạo tay nghề, tu sửa máy móc, quản lý chặt chẽ. Doanh nghiệp cần cân bằng giữa hoạt động sản xuất bằng máy móc với hoạt Trang 2/4
- động sản xuất bằng nhân công nhằm ổn định và nâng cao giá trị sản xuất. Tăng cường sử dụng máy móc để tạo ra sản phẩm có chất lượng. 4. Giá trị NVL của khách hàng: − Qua bảng số liệu trên ta thấy, yếu tố 4 kỳ TH so với kỳ KH tăng 10%, tương ứng tăng 4,5. − Điều đó là tốt. − Vì doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng dẫn đến làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. 5. Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm đang chế tạo: − Qua bảng số liệu trên ta thấy, yếu tố 5 kỳ TH so với kỳ KH tăng 15%, tương ứng tăng 6,3. − Điều đó tăng là không tốt. − Vì số lượng sản phẩm hoàn thành giảm làm ứ đọng vốn sản xuất, do tình hình cung ứng nguyên vật liệu chưa đồng bộ. − Giải pháp: cải tiến công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề. 6. Giá trị sản phẩm tự chế dùng, sản xuất tiên thụ khác: − Qua bảng số liệu, yếu tố 6 Kỳ TH so với kỳ KH tăng 16% tương ứng tăng 1,6. − Điều đó là tốt vì doanh nghiệp có khả năng tự chế các sản phẩm tự dùng và tiêu thụ điều này làm giảm chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua các sản phẩm này từ bên ngoài và chứng tỏ doanh nghiệp cũng tự chủ được một phần nào đó về các sản phẩm này. II. Giá trị sản lượng sản xuất (giá trị tổng sản lượng): − Qua bảng số liệu trên, ta thấy gía trị sản lượng sản xuất tăng 9,1% tương ứng tăng 1,02. − Điều đó là tốt. − Vì giá trị sản lượng sản xuất tăng làm cho sản lượng sản xuất tăng dẫn đến doanh thu tăng. − Nguyên nhân là do các yếu tố 4,5,6 tăng đã ảnh hưởng đến yếu tố này. Ngoài ra giá trị sản lượng sản xuất còn chịu ảnh hưởng của giá trị sản xuất hàng hóa bao gồm cả yếu tố 1,2,3. III. GTSX hàng hóa tiêu thụ : Trang 3/4
- − Qua bảng số liệu trên, Giá trị sản xuất hàng hóa tiêu thụ kỳ TH giảm so với kỳ KH là giảm 5,1% tương ứng là giảm 4,1. − Trong khi đó, Giá trị sản lượng sản xuất tăng 1,02% tương ứng tăng 9,1, mà chỉ tiêu sản xuất hàng hóa lại giảm 0,42% tương ứng giảm 3,3. Như vậy là không tốt. − Nguyên nhân: Do công tác quản lý và tổ chức sản xuất nhìn chung là chưa tốt. Và do nguyên vật liệu kém chất lượng, máy móc lạc hậu, tay nghề công nhân còn thấp. Do đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng. Vì vây, hàng hóa tiêu thụ giảm làm cho doanh thu giảm. Doanh thu giảm làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Như vậy là không tốt − Giải pháp: Tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đầu tư máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề của công nhân, và đặc biệt là công tác quản lý và tổ chức sản xuất cần phải chặt chẽ hơn. IV. Giá trị đầu tư sản xuất: − Qua bảng số liệu trên, Giá trị đầu tư sản xuất kỳ TH so với kỳ KH tăng 5%, tương ứng tăng 30,2 . − Điều đó là chưa tốt. − Vì đầu tư sản xuất tăng thì sản lượng sản xuất tăng là tốt tuy nhiên sản lượng sản xuất hàng hóa tiêu thụ lại giảm. − Nguyên nhân do sản lượng sản xuất nhiều nhưng chưa kịp bán ra thị trường dẫn đến tồn kho tăng; do đầu tư vào sản xuất chưa thật sự hiệu quả vì máy móc thiết bị mua nhiều nhưng không hiện đại hay do công nhân trình độ tay nghề thấp dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng cũng dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm. − Giải pháp không nên đầu tư sản xuất khi sản lượng sản xuất còn tồn kho quá nhiều và đầu tư sản xuất vượt quá nhu cầu đầu tư sản xuất của doanh nghiệp. Trang 4/4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên khoa Khoa học Tự nhiên trường Đại học Cần Thơ
9 p | 203 | 16
-
Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 114 | 9
-
Ứng dụng mô hình hồi quy logit thứ bậc phân tích kết quả học môn tiếng Anh của sinh viên trường đại học ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 118 | 7
-
Tính tích cực trong hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Trà Vinh
8 p | 88 | 5
-
Tăng cường ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
9 p | 60 | 3
-
Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở cơ sở giáo dục đại học
9 p | 33 | 3
-
Vận dụng công nghệ OLAP trong phân tích kết quả khảo sát việc làm của sinh viên tốt nghiệp nhằm hỗ trợ điều chỉnh nội dung, kế hoạch đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
6 p | 24 | 3
-
Thực trạng việc thiết kế bài tập phân bậc trong dạy học phân hóa ở các trường tiểu học thành phố Hà Nội
6 p | 38 | 3
-
Thiết kế bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 11 theo dạng thức câu hỏi của chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA
6 p | 13 | 3
-
Phân tích và lựa chọn câu hỏi trắc nghiệm khách quan dựa trên lí thuyết trắc nghiệm cổ điển và lí thuyết ứng đáp câu hỏi
15 p | 74 | 3
-
Kết quả thử nghiệm cẩm nang tuyên truyền nhằm phòng chống bạo lực học đường cho học sinh Trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 54 | 3
-
Phân tích hiệu quả tự học của sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải qua mô hình dạy học tiếng Anh tích hợp trên nền tảng MSTEAMS và EDUSO
6 p | 5 | 3
-
Phân tích kết quả công bố quốc tế của 23 cơ sở giáo dục đại học tự chủ ở Việt Nam giai đoạn 2010-2022 trên cơ sở dữ liệu Scopus
5 p | 6 | 2
-
Sử dụng phần mềm quest/conquest để phân tích và nâng cao chất lượng đề kiểm tra tự luận dùng đánh giá năng lực của học sinh trung học phổ thông
3 p | 19 | 2
-
Vận dụng công nghệ OLAP trong phân tích dữ liệu kết quả học tập của sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
6 p | 20 | 2
-
Ứng dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển trong phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
6 p | 37 | 2
-
Ứng dụng công nghệ thực tế tăng cường (AR) trong dạy học môn Toán cấp tiểu học: Phân tích hiệu quả dựa trên một số nghiên cứu trên thế giới
6 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn