Trắc nghiệm khách quan Một phương pháp khoa học trong kiểm tra đánh giá thành quả học tập
lượt xem 6
download
Tài liệu "Trắc nghiệm khách quan Một phương pháp khoa học trong kiểm tra đánh giá thành quả học tập" trình bày về các nội dung: So sánh hai phương pháp Tự luận và Trắc nghiệm khách quan, kỹ thuật soạn đề thi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, phân tích chất lượng đề thi trắc nghiệm khách quan,... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trắc nghiệm khách quan Một phương pháp khoa học trong kiểm tra đánh giá thành quả học tập
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MỘT PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP TS. Lê Thị Thiên Hương (báo cáo tại Hội thảo của Nhóm Nghiên cứu Dạy và Học - Khoa KTTM) 1. So sánh hai phương pháp: Tự luận và TNKQ Câu hỏi gây nhiều tranh luận: Trong 2 phương pháp ra đề thi (tự luận và TNKQ), phương pháp nào tốt hơn? Câu trả lời: Không có phương pháp nào hoàn toàn tốt hơn. Tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể, mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. • Nên dùng kiểu tự luận trong trường hợp: - Khi số sinh viên không quá đông. - Khi không có nhiều thời gian để soạn đề nhưng có đủ thời gian để chấm thi. - Khi muốn tìm hiểu và khuyến khích khả năng diễn đạt tư duy, ý tưởng sáng tạo của sinh viên. - Khi có thể tin tưởng vào khả năng chấm thi chính xác và vô tư của giám khảo. • Nên dùng kiểu TNKQ trong trường hợp: - Khi số sinh viên quá đông. - Khi có đủ nhiều thời gian để soạn đề nhưng muốn chấm thi nhanh để sớm công bố điểm. - Khi muốn kiểm tra kiến thức trên phạm vi rộng để ngăn ngừa học tủ, học lệch. - Khi muốn điểm thi chính xác, tin cậy, không phụ thuộc vào trình độ chấm thi của giám khảo. 2. Kỹ thuật soạn đề thi TNKQ nhiều lựa chọn 2.1. Giai đoạn chuẩn bị 1. Xác định mục tiêu và nội dung kiến thức cần kiểm tra đánh giá thật chi tiết, rõ ràng. 2. Định lượng (phần trăm) một cách hợp lý từng nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra sao cho phù hợp với chuẩn đầu ra của môn học. 3. Lập bảng phân bố số câu hỏi một cách chi tiết, phù hợp với định lượng phần trăm đã đưa ra. 1 Ví dụ 1. Soạn đề thi TNKQ cuối kỳ, môn Pháp luật Đại cương, thời gian làm bài 60 phút, gồm 40 câu hỏi. - Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức về pháp luật của SV và kỹ năng phân tích một hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các điều luật để tính toán thừa kế, tính tiền bảo hiểm. - Định lượng: ĐCMH có 8 chương, trong đó: Chương 1 - “Những vấn đề cơ bản về Nhà nước”, 9 tiết Chương 2 - “Những vấn đề cơ bản về pháp luật”, 15 tiết Chương 3 đến chương 8 là các luật cụ thể như: Hình sự, Dân sự, Hôn nhân và Gia đình, Hành chính, Lao động, Phòng chống tham nhũng, v.v…, mỗi chương 3 tiết. Căn cứ vào số tiết và tầm quan trọng của từng chương, ta lập bảng sau đây để phân bố số câu hỏi: STT Chương Tầm quan trọng Số câu hỏi 1 Nhà nước 15% 6 2 Pháp luật 25% 10 3 L. Hình sự 10% 4 4 L. Dân sự 10% 4 5 L.HN-GĐ 10% 4 6 L.H chính 10% 4 7 L. Lao động 10% 4 8 L. PCTN 10% 4 100% 40 Tổng cộng Căn cứ vào nội dung kiến thức và kỹ năng cần kiểm tra của từng chương, ta lại lập bảng để phân bố số câu hỏi cho chương đó. Chẳng hạn, sau đây là bảng phân bố câu hỏi cho chương 2 (Những vấn đề cơ bản về pháp luật): Kỹ năng Tầm quan trọng 1 Hiểu nhớ 50% 5 2 Vận dụng 30% 3 3 Phân tích 20% 2 Tổng cộng 100% 10 STT 2 Số câu hỏi Sau khi lập bảng phân bố câu hỏi cho từng chương, phối hợp với tỷ lệ phần trăm mức độ các câu khó, trung bình, dễ và các kỹ năng cần đánh giá, ta có thể tổng hợp thành ma trận có dạng sau đây: Chương Hiểu nhớ Vận dụng Phân tích Tổng cộng Nhà nước 4 1 1 6 Pháp luật 5 3 2 10 Hình sự 2 2 0 4 Dân sự 2 1 1 4 Hôn nhân Gia đình 1 2 1 4 Hành chính 2 1 1 4 Lao động 2 1 1 4 PCTN 2 1 1 4 Tổng cộng 20 12 8 40 2.2. Giai đoạn thực hiện a. Một số nguyên tắc chung - Soạn thảo đề thi nhiều ngày trước kỳ thi. - Số câu hỏi trong bản thảo đầu tiên nên nhiều hơn số câu cần dùng. - Mỗi câu hỏi thuộc về một phần kiến thức nhất định, một kỹ năng nhất định. - Ước lượng kỹ số phút dành cho mỗi câu hỏi sao cho phù hợp với tổng thời gian của đề. * Đối với phần câu dẫn: - Có thể dùng một câu hỏi hay câu nhận định không đầy đủ (câu bỏ lửng) làm câu dẫn. - Không nên đưa quá nhiều tư liệu vào câu dẫn. - Tránh sử dụng câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu đưa câu phủ định vào câu dẫn thì cần gạch dưới (hoặc in nghiêng) chữ “không” để nhấn mạnh. 3 * Đối với phương án trả lời: - Các phương án trả lời cần được viết theo cùng một văn phong và tương đương với nhau về độ dài. - Nên thận trọng khi dùng các câu hỏi có sử dụng phương án chọn “tất cả đều đúng” hay “tất cả đều sai”. - Câu dẫn và các phương án trả lời phải phù hợp với nhau về ngữ pháp khi ghép chúng với nhau. - Các phương án “nhiễu” cần diễn đạt sao cho có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn như nhau. - Độ khó của câu hỏi tùy thuộc vào đối tượng và mục đích kiểm tra. Ví dụ 2. Một số câu TNKQ môn PLĐC Câu 1. Chính thể quân chủ nghĩa là: a) Đứng đầu nhà nước là một cơ quan b) Đứng đầu nhà nước là một cá nhân được hình thành theo kiểu cha truyền con nối. c) Cả hai câu trên đúng. d) Cả hai câu trên sai. Nhận xét - Phương án d không chính xác vì trên d có 3 câu chứ không phải 2 câu. - Độ dài của các phương án khác nhau. - Phương án b (dài nhất) là phương án đúng, quá khác biệt so với các phương án khác nên dễ đoán được. Câu 2. C chết, di sản là 600 triệu đồng. Không để lại di chúc. Những người liên quan gồm: Cha mẹ ruột, cha nuôi, vợ, anh, chị và con 14 tuổi. Hãy tính phần tài sản thừa kế của mỗi người là: a) 120 triệu đồng b) 100 triệu đồng c) 50 triệu đồng d) Tất cả câu trên đều sai Nhận xét - Các câu trong đoạn văn dẫn viết cụt lủn, như văn nói, chấm câu không đúng ngữ pháp, câu cuối cùng không rõ là câu hỏi hay câu khẳng định. - Phương án nhiễu không hấp dẫn, các con số cho một cách ngẫu nhiên, không đánh vào sai lầm trong tính toán của SV. - Đề nghị chỉnh sửa các câu văn và thay phương án d bởi một số cụ thể, ví dụ 150 triệu (đánh vào sai lầm không tính phần thừa kế của cha nuôi). Khi đó ta có câu sau: C chết, di sản là 600 triệu đồng, không để lại di chúc. Những người liên quan gồm có: cha mẹ ruột, cha nuôi, vợ, anh, chị và con 14 tuổi. Số tiền được hưởng của mỗi người thừa kế theo pháp luật là: 4 a) 120 triệu đồng b) 85,7 triệu đồng c) 300 triệu đồng d) 150 triệu đồng Câu 3. Luật Hiến pháp a) Là ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản có liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước. b) Là ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến đời sống dân sự hàng ngày. c) Là ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và người sử dụng lao động. d) Cả ba câu kia đều sai Nhận xét - Câu dẫn quá ngắn trong khi các phương án trả lời lại quá dài và trùng lặp ý. - Phương án d ghép với câu dẫn không phù hợp ngữ pháp, cần phải thay bởi câu khác. - Đề nghị đưa đoạn văn giống nhau ở 3 phương án a, b, c lên thành câu dẫn. Chẳng hạn, có thể sửa lại như sau: Luật Hiến pháp là ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội a) có liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước. b) liên quan đến đời sống dân sự hàng ngày. c) giữa người lao động và người sử dụng lao động. Ví dụ 3. Một số câu TNKQ môn QTH Câu 4. Vấn đề số lượng nhân viên cấp dưới của một nhà quản trị được gọi là: a) Phân công lao động b) Thống nhất chỉ huy c) Tầm hạn quản trị d) Năng suất lao động Nhận xét - Các phương án trả lời có độ dài như nhau. - Câu dẫn ghép với các phương án trả lời phù hợp về ngữ pháp. - Các phương án “nhiễu” dễ thấy nên có thể dự đoán là SV không chọn Câu 5. Khi xây dựng tiêu chuẩn, mục tiêu nào dưới đây không thích hợp cho tiến trình kiểm tra: a) Cắt giảm chi phí sản xuất 20% b) Thuê mướn nhân viên bán hàng mới c) Tăng công suất sử dụng máy móc lên 80% d) Nâng cao tinh thần làm việc của công nhân 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm kiến thức học phần Giáo dục học đại cương theo chương trình đào tạo tín chỉ ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 219 | 47
-
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm kiến thức học phần Giáo dục học phổ thông theo chương trình đào tạo tín chỉ ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 203 | 29
-
Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập chương hệ phương trình tuyến tính trong môn Đại số tuyến tính của sinh viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa Vũng Tàu - Nguyễn Khắc Khanh
6 p | 122 | 9
-
Phân tích và đánh giá bài trắc nghiệm khách quan môn hóa hữu cơ ở trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
10 p | 94 | 8
-
Bài giảng Phương pháp và kỹ thuật trong đánh giá
36 p | 72 | 7
-
Kỷ yếu hội nghị - Chuyên đề “Dạy và học môn giáo dục công dân theo định hướng thi trắc nghiệm khách quan”
92 p | 94 | 7
-
Hệ thông tin trực tuyến hỗ trợ quản trị ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
14 p | 46 | 4
-
Xây dựng một hệ thống khảo thí trực tuyến trên mạng bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
12 p | 29 | 4
-
Sử dụng phần mềm Quest/Conquest để phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
4 p | 136 | 4
-
Nguyên tắc biên soạn các câu trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá thực hành tiếng Nga
4 p | 70 | 3
-
Các phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở cơ sở giáo dục đại học
9 p | 34 | 3
-
Một giải pháp hỗ trợ phân tích, đánh giá câu hỏi trắc nghiệm khách quan trên hệ thống Moodle theo mô hình IRT
7 p | 5 | 3
-
Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn Ngoại ngữ, Tin học ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân
3 p | 17 | 3
-
Ứng dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển trong phân tích câu hỏi trắc nghiệm khách quan
6 p | 39 | 2
-
Một số đề xuất đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh Đại học Huế
9 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm của đề thi trắc nghiệm khách quan một số học phần đào tạo đại học ngành y khoa
6 p | 46 | 1
-
Thử nghiệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho học phần giáo dục học tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn