intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập thiêt bị trao đổi nhiệt và tháp chưng cất

Chia sẻ: Le Thi Van Kieu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

375
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu về nguyên liệu Phân đoạn khí thu được từ quá trình FCC rất giàu olefin như etylene, propylene, butene… Dùng cấu tử nC6 thay thế cho phân đoạn Condensate ( 20- 500C). Nguyên liệu được nạp ở nhiệt độ T= 400C, áp suất 18kg/cm2g. Để xác định trạng thái nhiệt của nguyên liệu ta tính nhiệt độ điểm sôi của nguyên liệu với các cấu tử đặc trưng cho thành phần của nguyên liệu dựa trên phương trình Raoult Ki=yi/xi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập thiêt bị trao đổi nhiệt và tháp chưng cất

  1. Bài tập về Thiết bị trao đổi nhiệt và Tháp chưng cất 1. Giới thiệu về nguyên liệu Phân đoạn khí thu được từ quá trình FCC rất giàu olefin như etylene, propylene, butene… Dùng cấu tử nC6 thay thế cho phân đoạn Condensate ( 20- 500C). Nguyên liệu được nạp ở nhiệt độ T= 400C, áp suất 18kg/cm2g. Để xác định trạng thái nhiệt của nguyên liệu ta tính nhiệt độ điểm sôi của nguyên liệu với các cấu tử đặc trưng cho thành phần của nguyên liệu dựa trên phương trình Raoult Ki=yi/xi ta tính được kết quả như bảng sau: T = 56oC P = (18 kg/cm2g) xi = Zi Ki yi = Ki*xi C2 0.0150 2.85 0.042750 C3 0.1395 1.08 0.150660 C3= 0.4834 1.28 0.618752 iC4 0.2537 0.55 0.139535 nC4 0.1003 0.44 0.044132 nC6 0.0081 0.067 0.000543 Tổng 1.0000 0.996372 Vậy nhiệt độ điểm sôi của nguyên liệu là 56oC trong khi đó nguyên liệu được nạp vào ở nhiệt độ 40oC. Do đó, trạng thái tồn tại của nguyên liệu là lỏng quá lạnh vì vậy ta sử dụng thêm thiết bị trao đổi nhiệt để nâng nhiệt độ của nguyên lên nhiệt độ điểm sôi trước khi đi vào tháp chưng cất. 2. Các tiêu chuẩn kỷ thuật của quá trình chưng cất Nhiệt độ đáy tháp < 105oC vì trong nguyên liệu tồn tại hàm lượng olefin lớn để hạn chế các phản ứng trùng hợp tạo polymer gây tắc nghẽn đường ống, giảm hiệu quả trao đổi nhiệt, chi phí năng lượng lớn… do đó trong quá trình mô phỏng ta chọn nhiệt độ đáy tháp nhỏ hơn 105oC để đảm bảo việc vận hành tháp chưng cất. Hiệu suất thu hồi của C3= là 99% vì cấu tử C3= có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với cấu tử C3. Việc thu hồi cấu tử C3= được đưa qua phân xưởng propylene để sản xuất hạt polypropylene do đó phải thu hồi triệt để C3= để đảm bảo tính kinh tế. Hiệu suất thu hồi C4 ở sản phẩm đáy là 99% tức là lưu lượng các cấu tử từ iC4 đến 1,3BD ở đáy so với phân đoạn C4 trong nguyên liệu là 99%. 3. Các bước tiến hành 3.1. Xây dựng tháp chưng cất 3.1.1. Xác định áp suất làm việc của tháp Dựa vào thành phần và lưu lượng của nguyên liệu. Xem quá trình phân tách là lý tưởng. Lớp 07H5 Page 1
  2. Chọn nhiệt độ đáy là T = 102oC ta có sơ đồ mô phỏng đỉnh và đáy tháp như sau: Ta có bảng kết quả mô phỏng đỉnh: Ta có bảng kết quả mô phỏng đáy tháp là:
  3. Vậy ta có áp suất đáy tháp là 17.35 kg/cm2g và nhiệt độ bình hồi lưu là 44.43oC. 3.1.2. Tính toán shortcut Thông thường tổn thất áp suất trên mỗi đĩa ∆P = 5÷15 (mbar) ta chọn ∆P = 10 (mbar). Thông thường tổn thất áp suất đỉnh là ∆Pđ = 0.2÷0.6 (bar) ta chọn ∆Pđ = 0.4 (bar). Ta có sơ đồ mô phỏng shortcut như sau: Ta có kết quả mô phỏng như sau: Lớp 07H5 Page 3
  4. Ta có : Rmin = 2.01575. Nmin = 13.46 (đĩa). Chọn Rop = 2*Rmin → Rop = 2*2.01575 = 4.031 do đó Nop = 20 (đĩa). Bảng cân bằng vật chất như sau :
  5. 3.1.3. Mô phỏng tháp chưng cất Nguyên liệu vào ở trạng thái lỏng quá lạnh phải nâng nhiệt độ lên bằng nhiệt độ sôi ta sử dụng 1 thiết bị trao đổi nhiệt. Sử dụng 1 van giãn nở để giảm áp van này là van điều khiển lưu lượng qua tháp chưng cất. Có thể đặt trước hoặc sau thiết bị trao đổi nhiệt, ở trường hợp này ta đặt sau thiết bị trao đổi nhiệt để giữ trở lực lớn nếu đặt trước thì sẽ làm giảm hiệu quả quá trình trao đổi nhiệt trong thiết bị gia nhiệt vì sau đi qua van sẽ tạo ra hỗn hợp cân bằng lỏng – hơi. Ta có sơ đồ mô phỏng tháp chưng cất như sau : Lớp 07H5 Page 5
  6.  Ta có nhiệt độ và áp suất ở đỉnh và đáy tháp là So sánh với kết quả nghiên cứu điều kiện làm việc của tháp lúc đầu: Ban đầu Mô phỏng Đỉnh 44.43 42.65 T (oC) Đáy 102 101.28 Đỉnh 2 P(kg/cm g) - 17.16
  7. Đáy 17.35 17.34 Nhìn vào bảng so sánh kết quả trên ta thấy rằng sự chênh lệch của điều kiện làm việc ban đầu so với kết quả mô phỏng là không đáng kể. Vì vậy ta chấp nhận điều kiện làm việc ban đầu của tháp là đúng.  Cân bằng vật chất của tháp  Công suất của Condenser, Reboiler và lưu lượng lỏng – hơi trên mỗi đĩa Lớp 07H5 Page 7
  8. 3.1.4. Tối ưu điểm nạp liệu Dùng công cụ Optimizer để tối ưu hóa điểm nạp liệu ta được: Ta nhận thấy điểm nạp liệu vẫn là đĩa số 9, như vậy đĩa nạp liệu do shortcut đề nghị là đúng. 3.2. Thiết kế tháp chưng cất Phần sizing: ta chọn hệ số ngập lụt là 80%, mô phỏng ta chia tháp ra 2 vùng: + Vùng luyện từ đĩa 2 → 8 có đường kính là 2743 (mm).
  9. + Vùng chưng từ đĩa 9 → 19 có đường kính là 3353 (mm). Ta có các bảng kết quả sau: Độ nhớt, sức căng bề mặt, khối lượng riêng   Đường kính tháp được quy chuẩn lên khi đó điều kiện làm việc của tháp dễ dàng hơn Lớp 07H5 Page 9
  10.  Lưu lượng lỏng đi vào vách chảy chuyền Sau khi có kết quả ở sizing, kiểm tra lại ở phần rating ta kiểm tra lại các thông số:  Tổn thất áp suất trên mỗi đĩa.  Hệ số ngập lụt.  Mức chất lỏng trong ống chảy chuyền.
  11. Ta nhận thấy các thông số cần kiểm đều thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật. 3.3. Thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt Tra bảng 12.1 Typical Overall Coefficients lựa chọn dòng nóng là hơi nước và dòng lạnh là Light oil có hệ số trao đổi nhiệt tổng nằm trong khoảng 300÷900 (W/m2.oC) tương đương với 259÷776 (kcal/ h. m2.oC) Chọn đường kính của ống trao đổi nhiệt là 533 (mm). Chọn dòng phụ trợ là hơi nước áp suất thấp có P = 3 (kg/cm2) và T = 143oC với lưu lượng là 3517 (kmol/h). Mô phỏng ta có các kết quả bề mặt lắp đặt, tổn thất áp suất, hệ số trao đổi nhiệt tổng như sau: Lớp 07H5 Page 11
  12. Kiểm tra lại hệ số trao đổi nhiệt tổng là 672 (kcal/ h. m2.oC) nằm trong khoảng cho phép, như vậy hệ số trao đổi nhiệt tổng theo dự đoán là đúng. Thiết bị làm lạnh ngưng tụ bằng không khí 3.4. Chọn Tin = 30oC, Tout = 45oC, lưu lượng không khí là 2930333 (kg/h), ∆Pống = 0.2÷0.4 (kg/cm2) Chọn Fins/cm = 1, khoảng cách giữa 2 ống là 80 (mm), chiều rộng giữa 2 ống là 80 (mm) Mô phỏng ta có bảng kết quả:
  13. Ta thấy trở lực trên đường ống là 0.361 (kg/cm2), trở lực của không khí là 1.2283*10-3 (kg/cm2), bề mặt lắp đặt là 1167.506 (m2), bề mặt yêu cầu là 1171.338 (m2) nằm trong khoảng cho phép nên ta chấp nhận các thông số trên là đúng. 3.5. Nhận xét và kết luận Với nguyên liệu có thành phần, tính chất như đã cho và các ràng buộc kỹ thuật của sản phẩm. Qua quá trình mô phỏng ta xây dựng được sơ đồ công nghệ của phân xưởng. Ta có sơ đồ công nghệ của phân xưởng như sau: Lớp 07H5 Page 13
  14. Với các thông số kỹ thuật của các thiết bị có mặt trong sơ đồ công nghệ trên thì ta có thể thiết kế được phân xưởng chưng cất tách phân đoạn C3 ra khỏi phân đoạn khí thu được từ quá trình FCC đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành.
  15. Lớp 07H5 Page 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0