intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Tăng Anh Thu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

140
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thảo luận "Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam" gồm có 2 phần được trình bày như sau: lý luận về các học thuyết quản trị nhân lực phương đông, liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở ngân hàng BIDV. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG                                  BÀI THẢO LUẬN  Học phần: QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Đề tài:  Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học   thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân   hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nhóm :  9       Lớp HP :  1514CEMG0311 Giáo viên hướng dẫn: Vũ Văn Thịnh
  2. Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2005 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. Quản trị  là một hoạt động đã có từ  rất lâu đời nhưng khoa học quản trị  là   một ngành khoa học còn mới mẻ và được nhiều người quan tâm. Theo thời gian  đã tồn tại nhiều lý thuyết, nhiều trường phái tư  tưởng quản lý đa dạng khác  nhau. Mỗi học thuyết dù “già” hay “trẻ” đều có giá trị lịch sử và giá trị khoa học  nhất định, mà những người quan tâm đến lý thuyết cũng như thực hành quản trị  đều cần phải biết để  tìm được những tri thức cần thiết với những giải pháp  thích hợp cho công việc của mình. Trong đó phải kể đến các học thuyết quản trị  nhân lực phương  Đông với  những giả  thiết thực tế  về  con người. Các học  thuyết này có giá trị  rất thiết thực và được thể  hiện thong qua hoạt động thực  tiễn của các doanh nghiệp. Trong đó Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và  phát triển Việt Nam BIDV là doanh nghiệp tiêu biểu cho việc vận dụng các học   thuyết quản trị  nhân lực và đã đạt được nhiều thành công. Để  tìm hiểu tại sao  BIDV lại đạt được nhiều thành công trong quản trị  nhân lực, nhóm 9 xin được  tìm hiểu về đề tài: “Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân  lực phương Đông tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt   Nam BIDV”. Mặc dù đã rất cố  gắng, nhưng vẫn không thể  tránh khỏi sai sót, rất mong   nhận được sự góp ý của thầy và các nhóm. Xin chân thành cảm ơn! 4
  5. I. LÝ LUẬN VỀ CÁC HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ  NHÂN LỰC  PHƯƠNG ĐÔNG 1.1. Trường phái “Đức Trị”: 1.1.1. Khổng Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp: Khổng Tử sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ 21 (­551 TCN) và mất vào thời   Chu Kính Vương năm thứ  4 (­479 TCN), thọ  72 tuổi.   Khổng tử  là người sáng lập ra   đạo Nho mà giới nghiên cứu tư tưởng phương Tây gọi là phái Khổng học. Ông là danh   sư có ảnh hưởng rất lớn và – điều này mới là điều trọng yếu và duy nhất – là nhà giáo   lập trường tư đầu tiên trong lịch sử trung Quốc.  Người có công sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là Khổng Tử  ­  một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ  đại. Tư  tưởng “Đức trị” được thể  hiện rõ nét  trong tác phẩm Luận ngữ ­ một trong những cuốn sách hàng đầu của bộ Tứ Thư. Khổng Tử sinh ra trong thời loạn lạc, ông nhận thấy cần lập lại kỷ cương trong  xã hội, thì thiên hạ mới có đạo, xã hội mới ổn định. Để thực hiện ý nguyện đó, ông đã  dựa vào đạo đức, coi đạo đức là phương tiện, là sức mạnh hiệu nghiệm nhất để quản  lý xã hội, Thức chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi người trị dân phải có đức, quản   lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo đức để  làm cho dân yên tâm mà theo lễ.   Và UNESCO đã thừa nhận ông là một “danh nhân văn hoá thế giới”. 1.1.2. Quan điểm về con người: Với Khổng Tử đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước hết là nói  đến đạo đức. Khổng Tử  đã đề  ra những tiêu chuẩn về tài đức, về  tư  cách phẩm chất  để thành người quân tử đáng được nắm quyền trị dân, nhờ đó tiếng quân tử không còn  thuần tuý chỉ người cầm quyền như trước nữa, mà chủ yếu là có nghĩa chí.  Khổng Tử  cho rằng bản tính của con người là thiện, sống gần nhau, muốn giúp đỡ lẫn nhau: tính  tương cận và tập tương viễn. Ông quan niệm con người sinh ra vừa có tính bẩm sinh   vừa có tính tập nhiễm xã hội.  1.1.3. Nôi dung về tư tưởng nhân lực: Khổng Tử  chủ trương trị người bằng đức là chính, nghĩa là để  thu phục và dẫn   dắt người khác, nhà quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết, chẳng hạn như:   nghĩa, trí, tín, dũng, liêm… trong đó, đức nhân được đặt lên hàng đầu và là trung tâm: vì  con người và từ  con người. Khổng Tử  coi nhân là gốc, lễ  là ngọn, nhân là mục tiêu,  5
  6. Khổng Tử  chủ  trương sử  dụng phương thức chính danh. Nếu danh không chính thì   ngôn không thuận, ngôn không thuận thì sự việc không thành, sự việc không thành thì  lễ  nhạc, chế  độ  không kiến lập được, chế  độ  không kiến lập được thì hình phạt   không trúng, hình phạt không trúng thì dân không biết đặt chân tay vào đâu. Trong các công việc cụ  thể  như  sử dụng, đãi ngộ, đào tạo nhân sự…Khổng Tử  cũng chỉ  rõ các nguyên tắc như: “sử  dân dĩ thời” (sử  dụng người phải phù hợp), biết  người, đề bạt người chính trực lên trên người cong queo, khách quan không thành kiến,  phân phối quân bình, không sợ thiếu, chỉ sợ không đều, đào tạo bằng cách làm gương   hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái  ấy, nhà quản trị  phải là tấm gương để  người dưới   học tập. Một trong những nguyên tắc hành xử  quan trọng trong học thuyết Đức Trị  mà ít  người biết đến trong các công trình nghiên cứu về khổng tử đó là sự quyền biến trong  hành động: “Vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định phải làm, không   nhất định không làm, thấy hợp thì làm) Lần đầu tiên trong lịch sử, Khổng Tử   đã tập hợp một cách có hệ  thống các   nguyên lý trong việc đối nhân xử thế nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp dựa trên nền   tảng của lòng nhân ái. Những điều tốt đẹp trong học thuyết này đến nay vẫn còn giá   trị  và đã được kiểm chứng bằng sự vận dụng chúng vào phục vụ  nhu cầu phát triển   của các nền kinh tế mới ở châu Á – những nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng trong   những năm cuối thế kỷ 20. 1.1.4. Ưu và nhược điểm của Trường phái Đức trị: Ưu điểm: ­ Nặng đức, nhẹ hình, khuyến khích người đời tu thân rèn đức theo mẫu người quân  tử ­ Quan điểm về bản chất con người là tốt: Nhân chi sơ tính bản thiện ­ Thu phục được người khác bằng cái Đức của Nhà quản trị ­ Đức trị tích cực tiêu diệt tận gốc cái “ác”, thực hiện “chặt đứt gốc rễ”, giải quyết   vấn đề  từ  căn bản. quản lí mang tính chiến thuật và có hiệu quả  trong một thời   gian dài Nhược điểm: 6
  7. ­ Nội dung thuyết Đức trị có hạn chế là vị thế và vai trò của pháp chế và lợi ích kinh  tế đối với xã hội không được coi trọng ­ Thiếu tính răn đe trong quản trị nhân lực ­ Trường phái Đức trị  của Khổng Tử  chỉ  đề  ra nguyên lý, không cụ  thể  hóa thành   thao tác và quy trình  ­ Đức trị  dựa vào giáo hoá, dựa vào tư  tưởng để  giải quyết vấn đề. Như  vậy, hiệu   quả  sẽ  nhìn thấy chậm. Nhất là hình thành đạo đức nếp sống lí tưởng, xây dựng  quan niệm giá trị chung thì mất thời gian, quyết không thể một sớm một chiều. 1.2. Trường phái “Pháp trị”: 1.2.1. Hàn Phi Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp: Trung Hoa cổ đại có hai thời kỳ được đời sau nhắc đến nhiều là thời Xuân Thu và  thời Chiến Quốc, Thời Xuân Thu (770­ 403 TCN) là thời kỳ suy tàn của nhà Chu, cũng  là thời của Lão Tử, Khổng Tử. Còn thời Chiến Quốc (403­221 TCN) là thời của Hàn  Phi Tử.  Hàn Phi Tử  (khoảng 280 – 233 TCN) là người nước Hàn, học rộng, biết cả đạo   Nho lẫn đạo Giáo nhưng ông lại tâm đắc với học thuyết của Pháp gia và có tư tưởng   mới về pháp trị. Tuy thuộc tầng lớp quý tộc nhưng ông có tinh thần yêu nước, tiến bộ,   trọng kẻ sĩ, trọng người giỏi pháp thuật, chê bọn quý tộc, cổ hủ, vô dụng. Ông đã tiếp   thu điểm   ưu  trội  của ba  trường pháp “pháp”, “thuật”, “thế”để   xây   dựng  và  phát   triển một hệ thống lý luận pháp trị tương đối hoàn chỉnh và tiến bộ so với đương thời.   Coi pháp luật là công cụ hữu hiệu để đem lại hoà bình, ổn định và công bằng, Hàn Phi   đã đề xuất tư tưởng dùng luật pháp để trị nước. Ông đưa ra một số nguyên tắc cơ bản   trong xây dựng và thực thi pháp luật, như pháp luật phải nghiêm minh, không phân biệt   sang hèn, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật... Với những tư  tưởng đó, học   thuyết của Hàn Phi được người xưa gọi là “học thuyết của đế vương”. I.2.2. Quan điểm về con người: Tư  tưởng quản trị  nhân lực trong học thuyết của Hàn phi dựa trên cơ  sở  nhận  thức về bản chất của con người. Ông cho rằng, ngoại trừ một số ít thánh nhân, còn thì  phần lớn con người:  ­ Tranh nhau vì lợi. ­ Lười biếng, khi có dư ăn thì không muốn làm nữa. 7
  8. ­ Chỉ phục tùng quyền lực. I.2.3. Nội dung tư tưởng quản trị nhân lực: Hàn Phi Tử đưa ra ba khái niệm cơ bản trong quản lý ­ cai trị, đó là "thế" (quyền   lực), "pháp" (luật pháp) và "thuật" (phương pháp quản lý). Đây là ba vấn đề cốt lõi của   quản lý ­ cai trị, liên hệ khăng khít với nhau, trong đó "pháp" là yếu tố quan trọng nhất,   có tính quyết định. ­ Pháp là hiệu lệnh, quy định được công bố công khai và mọi người phải tuân thủ. ­ Thế là quyền thế và địa vị của nhà quản trị để thực thi và bảo vệ pháp. ­ Thuật là cách thức, nghệ thuật ứng xử của nhà quản trị để đảm bảo cho mọi người   phải tuân thủ những quy định của pháp.  Trong khi pháp và thế  phải  ổn định và rõ ràng thì thuật phải bí mật và biến hóa  khôn lường. Hàn Phi có những chủ  trương khá tiến bộ  như: quản trị  phải quyền biến chứ  không câu nệ vào sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, miễn là thích nghi thì thôi.  Nhất quán giữa hình và danh (lời nói và việc làm phải thống nhất), coi thực tiễn là tiêu  chuẩn để đánh giá con người và hành vi, coi trọng thực tiễn. Nếu như Khổng Tử chỉ đề ra nguyên lý và do vậy chỉ có ít người có năng lực đặc   biệt và có nhân cách đặc biệt mới có thể hiểu và thực hành được công việc quản trị thì   Hàn Phi chủ trương phải cụ thể hóa thành thao tác và quy trình để người bình thường  cũng có thể học và thực thi được công việc quản trị. Đây là một chủ trường rất tiến bộ  và khoa học mà sau này các trường phái quản trị của Phương Tây đã ứng dụng và phát  huy hiệu quả rất cao trong thực tiễn. Ông chủ trương: pháp hợp thời, dễ  hiểu, dễ thi   hành, phải công bằng. Trong học thuyết của mình, Hàn Phi đã chỉ rõ và cụ thể hóa các nội dung liên quan  đến sử  dụng nhân sự, đãi ngộ  nhân sự, dùng người phải dùng đúng hình danh, theo   đúng quy trình khách quan, đãi ngộ theo nguyên tắc, quy tắc, quy chế chứ không theo ý  riêng. Một trong những tư tưởng xuyên suốt trong học thuyết Pháp Trị đó là tính thực tế:   “việc phải theo thời, mà biện pháp phải thích  ứng, dùng việc xét người”. Điều này   cũng thống nhất với quan điểm của Khổng Tử về sự quyền biến. 8
  9. Những tư tưởng tiến bộ của Hàn Phi Tử  cách đây 2300 năm như: chú trọng quá   trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để  người bình thường cũng vận dụng   được…vẫn còn giá trị cho đến ngày nay và đã được vận dụng một cách thành công vào   lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. I.2.4. Ưu nhược điểm của Trường phái Pháp trị: Ưu điểm: ­ Chú trọng quá trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để người bình thường   cũng vận dụng được ­ Cụ thể hóa thành thao tác và quy trình trong việc thực hiện các công tác quản trị  nhân lực ­ Coi trọng thực tiễn, có xem xét đến sự   ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan  đối với việc ra quyết định ­ Pháp trị là quản lý tính chiến thuật, có hiệu quả trong thời gian ngắn ­ Khi xảy ra các mâu thuẫn nội bộ, pháp luật sẽ là công cụ tiết chế các mối quan  hệ vào không gây ra tình trạng  hỗn loạn ­ Giúp nhà quản trị phát hiện và đạo tạo nhân tài dựa trên nguyên tắc thưởng phạt  công  bằng, tìm ra được những cá nhân có ích cho sự phát triển của tổ  chức và xã  hội Nhược điểm: ­ Quan điểm về bản chất con người quá cực đoan, độc đoán ­ Tập trung quyền lực vào một cá nhân, Có thể gây ra sự ức chế tâm lý cho người  bị quản trị. ­ Chỉ  nhìn thấy khía cạnh vụ  lợi, mà còn không thấy được lý tưởng cao đẹp và   sẵn sang hi sinh vì lí tưởng của người có tâm có đức, phủ nhận Đức trị. ­ Đề  cao, coi trọng vị  thế  của nhà quản trị  và chủ  yếu sử  dụng các chế  tài để  cưỡng ép, răn đe. I.3. So sánh 2 trường phái “Đức trị” và “Pháp trị”: So  Quan  Đức trị Pháp trị sánh điểm 9
  10.  Đều có nguồn gốc xuất phát  ở  Trung  Hoa cổ đại  Các tư  tưởng quản lý của hai trường  phái này hoà trộn với các tư tưởng triết  học, chính trị, pháp lý, đạo đức.  Đều có mục đích đưa ra công cụ  quản  lý cùng với những phương pháp hợp để  trị vì thiên hạ.  Chữ   thuật   trong   quản   lí:   Một   trong  những nguyên tắc hành xử  mà Khổng  Giống nhau Tử nhắc đến đó là sự quyền biến trong  hành  động,”vô  khả,  vô  bất khả”  (đối  với việc đời không nhất định phải làm,  không nhất định không làm, thấy hợp  nghĩa thì làm). Đó là cách  ứng xử  tùy  thời, tùy nơi, tùy tâm cảnh, quyền biến   vô ý, vô tắc, vô cố, vô chấp, vô ngã.  Cũng giống như Khổng tử, Hàn Phi Tử  quan niệm chữ  thuật của  ông là cách  thức, nghệ  thuật  ứng xử, việc đó phải  bí mật và biến hóa khôn lường Khác  Khổng   Tử   cho   rằng   bản   tính  Hàn   Phi   Tử   cho   rằng   phần   lớn   nhau của   con   người   là   thiện,   sống  con người: tranh nhau vì lợi; lười  gần   nhau,   muốn   giúp   đỡ   lẫn  biếng,   có   dư   ăn   rồi   thì   không  Về   nhau Tính tương cận, tập tương   muốn   làm   nữa;   chỉ   phục   tùng  bản   viễn. Ông quan niệm con người  quyền lực chất   sinh ra vừa có tính bẩm sinh vừa  con  có tính tập nhiễm xã hội người Trên   đời   có   2   kiểu   người:  Thánh nhân và tiểu nhân  Khổng   Tử   chủ   trương   trị   Hàn   Phi   Tử   chủ   trương   chú  người bằng đức là chính.  trọng đến pháp luật và coi pháp  Về tư  luật   chính   là   tiêu   chuẩn   cho  tưởng   mọi hành vi trong ứng xử.  quản    Nhà   quản   trị   phải   tu   dưỡng   Ông xây dựng học thuyết quản  trị những đức tính cần thiết như  trị   nhân   lực   xoay   quanh   ba  10
  11. nhân,   nghĩa,   tín,   dũng,   liêm.  phạm trù pháp, thế, thuật Trong đó đức nhân được đắt  lên hàng đầu và là trung tâm:  vì con người và từ con người  Khổng   tử   chỉ   rõ   nguyên   tắc   Ông  chủ   trương  việc   quản  trị  “sử   dân   dĩ   thời”   biết   và   đề  phải   được   cụ   thể   hóa   thành  bạt   người   chính   trực,   khách  thao tác và quy trình để  người  quan   không   thành   kiến,  bình thường có thể  cũng có thể  phương pháp quản lý cơ  bản  học và thực thi. Pháp phải hợp  là nêu gương và giáo hoá. thời, dễ  biết, dễ  thi hành, phải  công bằng.   Trường   phái   Đức   trị     theo  ý   Ông   chủ   trương   dùng   người  tưởng   phân   phối   công   bằng  phải đúng hình danh, theo đúng  quân   bình   “Không   sợ   thiếu,  quy   trình   khách   quan,   đãi   ngộ  chỉ sợ không đều” theo   nguyên   tắc,   quy   tắc,   quy  chế ràng chứ không theo ý riêng 1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong quản trị nhân lực: 1.4.1. Quan điểm của Người: Chủ tịch Hồ Chí Minh – anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới,   đã tiếp thu, kết tinh, phát triển một cách sáng tạo các di sản của cha ông cả về mặt lý   luận cũng như thực tiễn. Các bài nói, bài viết và tấm gương của Người chính là chuẩn  mực cho tư tưởng quản trị nhân lực Việt Nam hiện đại. Hồ  Chí Minh kế  thừa các tư  tưởng quản trị  nhân lực của các nhà thuyết gia  phương Đông và cả phương Tây. Ở Người không có sự coi trọng “đức” hơn hay pháp  luật hơn trong quản trị nhân lực cũng như trong quản lý kinh tế xã hội. Người học hỏi   và kế thừa những giá trị tiêu biểu của Khổng Tử về việc lấy đức trị người nghĩa là để  thu phục và dẫn dắt người khác nhà trị  phải tu dưỡng những đức tính cần thiết như:   nhân, trí, dũng, nghĩa và trước hết người quản trị  cũng cần phải rèn luyện bản thân  mình cả  về mặt đạo đức và chuyên môn. Đồng thời, Người cũng tiếp thu những tinh   hoa trong tư  tưởng quản trị  của Hàn Phi Tử  như  quản trị  phải quyền biến chứ không  câu nệ sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, trong mỗi trường hợp thì cần có những  cách xử lý khác nhau. Từ đây, Hồ Chí Minh đã cùng với những tư tưởng mới của chủ  nghĩa Mác­ Lê nin, Người đã xây dựng nên những tư  tưởng mới và tiên bộ  hơn về  11
  12. quản trị nhân lực nói riêng cúng như quản trị nhà nước xã hội nói chung. Tư tưởng của  Người có sự  kết hợp của các học thuyết quản trị  phương Đông, phương Tây và đặc   biệt là những tiếp thu tinh tế của chủ nghĩa Mác­ Lênin. Tư  tưởng Hồ Chí Minh trong  quản trị có sự kết hợp cả yếu tố cứng là pháp luật và các yếu tố mền dẻo là đạo đức. 1.4.2. Tư tưởng quản trị nhân lực của Người: Con người trong tư  tưởng Hồ  Chí Minh vừa là động lực vừa là mục tiêu. Đối  với xây dựng con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải toàn điện về dạo đức, trí tuệ,   bản lĩnh... văn hóa. Hồ  Chí Minh nhấn mạnh: “người đời ai cũng có chỗ  hay chỗ  dở. Ta phải dùng   chỗ  hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người như  dùng gỗ, người thợ  khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được”.  Hồ Chí Minh phê bình rằng, thường chúng ta không biết tùy tài mà dùng người, thí   dụ: thợ rèn thì bảo đi đóng tủ, thợ mộc thì bảo đi rèn dao, thành thử hai người đều lúng   túng, nếu biết tùy tài mà dùng người thì hai người đều thành công.  Theo Người có các hình thức đào tạo nhân lực sau: ­ Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng. Về hình thức này, có người có kế hoạch hẳn hoi,  không qua trường lớp nhưng có ý thức học tập mọi lúc, mọi nơi, nhất là qua cả  những thành công và qua cả những thất bại trong công tác để rút ra những bài học   cho bản thân mình. ­ Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ thống. ­ Ba là, vừa được đào tạo, bồi dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong  thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo. Về chính sách đãi ngộ nhân lực: Hồ Chí Minh coi trọng những động lực về nhu cầu và lợi ích của người lao động.  “Có thực mới vực được đạo” . Nếu ai thực hiện vượt mức quy định thì được thưởng.  Có như  thế  mới kích thích mọi người cố  gắng hơn nữa. Thưởng, phạt phải công   bằng”.  Theo Người, chính sách tiền lương chính là một trong những đòn bẩy quan trọng  bởi tiền lương chính là thước đo giá trị  sức lao động mà người lao động bỏ  ra. Tiền   lương không phù hợp còn là một trong những nguyên nhân của nhiều căn bệnh như:   tham ô, tham nhũng... 12
  13. Thực hiện trả lương theo nguyên tắc: tiền tệ hoá đầy đủ  tiền lương, chống bình  quân, cào bằng, đồng thời chống đặc quyền, đặc lợi về thu nhập dưới mọi hình thức. Các tư  tưởng quản trị  nhân lực mang đậm nét văn hóa Việt Nam của Người đã   được tôn vinh và lưu truyền từ  thế  hệ  này sang thế  hệ  khác. Thời kháng chiến cứu   quốc, Hồ  Chí Minh, bằng tấm gương đạo đức của bản thân đã chinh phục được trái   tim và khối óc của nhân dân cả nước, thuyết phục được các sĩ phu yêu nước cũ,  điển   hình là Huỳnh Thúc Kháng, Phan Kế  Toại và tầng lớp trí thức tân học theo Người.   Thực hiện đức trị, trong suốt thời kháng chiến chống Phá. Các bài viết, bài nói và tấm   gương của Người cũng chính là chuẩn mực cho tư tưởng quản trị nhân lực Việt Nam   hiện đại. 13
  14. II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG CÁC HỌC THUYẾT QUẢN  TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG Ở NGÂN HÀNG BIDV 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV: Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.  Tên   giao   dịch   quốc   tế:  Joint   Stock   Commercial   Bank   for   Investment   and   Development of Vietnam  Tên gọi tắt: BIDV  Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội  Điện thoại: 04.2220.5544 ­ 19009247.  Fax: 04. 2220.0399  Email: Info@bidv.com.vn  Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất   Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: ­ Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản  phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích. ­ Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được thiết  kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. ­ Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư  và tư  vấn đầu tư  cùng khả  năng phát triển nhanh chóng hệ  thống các đại lý nhận lệnh trên toàn  quốc. ­ Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó   nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự  án trọng điểm của đất nước như: Công   ty   Cổ   phần   cho   thuê   Hàng   không   (VALC)   Công   ty   phát   triển   đường   cao   tốc  (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành… Nhân lực: Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư  vấn tài chính được đào tạo bài  bản, có kinh nghiệm được tích luỹ  và chuyển giao trong hơn nửa thế  kỷ  BIDV luôn  đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy. Mạng lưới: 14
  15. ­ Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới,  1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. ­ Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư  (BSC), Công   ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)… ­ Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc... ­ Các   liên   doanh   với   nước   ngoài:   Ngân   hàng   Liên   doanh   VID­Public   (đối   tác  Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào ­Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh  Việt   Nga   ­   VRB   (với   đối   tác   Nga),   Công   ty   Liên   doanh   Tháp   BIDV   (đối   tác  Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư  BIDV ­ Việt Nam Partners (đối tác Mỹ),  Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife. ­ Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc và   Đài Loan (Trung Quốc). Công nghệ ­ Luôn đổi mới và  ứng dụng công nghệ  phục vụ  đắc lực cho công tác quản trị  điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến. ­ Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ  số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10   CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2010   và Khu vực Đông Nam Á năm 2012; Cam kết ­ Với  khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ  ngân hàng có chất  lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về  sản phẩm dịch vụ  đã  cung cấp. ­ Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”. ­ Với Cán bộ  Công nhân viên: Luôn coi con người là nhân tố  quyết định mọi thành  công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả  năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Khách hàng 15
  16. ­ Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ  thống các Tổ  chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh   nghiệp vừa và nhỏ. ­ Định chế  tài chính: BIDV là sự  lựa chọn tin cậy của các định chế  lớn như  World   Bank, ADB, JBIC, NIB… ­ Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của BIDV Thương hiệu BIDV ­ Là sự  lựa chọn, tín nhiệm của các tổ  chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân   trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng. ­ Được cộng đồng trong nước và quốc tế  biết đến và ghi nhận như  là một trong   những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam. ­ Là niềm tự  hào của các thế  hệ  CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 58   năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước. ­ BIDV là ngân hàng trong Top 30 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại khu vực   Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp chí The Banker bình  chọn. 2.2. Vận dụng học thuyết quản trị nhân lực phương Đông vào phong cách  quản trị của BIDV: 2.2.1. Vận dụng trong hoạt động tuyển dụng nhân lực: Ở BIDVcó 3 hình thức tuyển dụng chủ yếu:  Tuyển dụng nội bộ:           Phương thức tuyển dụng này chọn những ứng cử viên chính là nhân viên có sẵn   trong công ty hoặc dùng những người trong công ty để làm môi giới tuyển dụng.  Giới thiệu của cán bộ, công nhân viên chức trong công ty: dựa vào mối quan hệ  của đồng nghiệp trong công ty với những ứng cử viên tiềm năng, có khả năng phù hợp  với công việc. BIDV còn đưa ra chính sách ưu đãi cho những nhân viên đã có công giới   thiệu nhân tài cho công ty, điều này không những khuyến khích nguồn nhân lực mà còn  tạo động lực cho những nhân viên hiện tại cho công ty.  Căn cứ vào thông tin nhân viên trong thư  mục Hồ sơ nhân viên: BIDV luôn lập  một danh sách hồ sơ nhân viên lưu trữ trong phần mềm quản lí của bộ phận nhân sự.   16
  17. Trong đó, có những thông tin chi tiết về người đó, chẳng hạn như kĩ năng, trình độ giáo  dục, kinh nghiệm nghề nghiệp và những yếu tố cần xem xét cho vị trí cần tuyển dụng. Tuyển dụng bên ngoài: Phương pháp tuyển dụng này chọn ra những  ứng cử  viên bên ngoài công ty.   BIDV lựa chọn nhiều phương thức: ­ Đăng   quảng   cáo   trên   các   phương   tiện   truyền   thông:   qua   kênh  truyền hình, báo chí, tạp chí và đài phát thanh. Hiện nay, với sự  phát triển của công nghệ  thông tin, phương pháp tiện dụng nhất   chính là qua Internet:  http://BIDV.com.vn...  ­ Trung tâm giới thiệu việc làm: các trung tâm này thường là trường  đại học, cao đẳng và chính quyền lao động địa phương. ­ Hội chợ  việc làm: đây cũng là nơi BIDV tiếp xúc, trao đổi trực  tiếp với các ứng cử viên tiềm năng. Đây cũng là cơ  hội tìm kiếm  những ứng viên triển vọng, đẩy mạnh nguồn nhân lực. Tuyển dụng hiền tài:                     Cầu hiền là hình thức tuyển dụng đặc biệt dành cho các ứng viên có nhiều kinh   nghiệm và thành tích trong lĩnh vực chuyên môn hoặc quản lý. Ứng viên sẽ không cần   làm bài thi tuyển đầu vào mà sẽ được đánh giá qua hình thức phỏng vấn. Ngoài ra, các  ứng viên được tuyển dụng theo hình thức cầu hiền cũng sẽ  được hưởng các chế  độ  đãi ngộ đặc biệt của BIDV. Chính sách cầu hiền chính là hòn đá tảng để thu hút và giữ  chân người tài của BIDV, làm cho số lượng nhân viên đến với BIDV ngày càng tăng về  cả số lượng và chất lượng. Hình thức này tạo cho nhân viên trong công ty có nhiều sự  lựa chọn hơn cho vị trí công việcvà đồng thời cũng chịu một sức ép cạnh tranh lớn hơn   từ trong và ngoài công ty, vì vậy tại BIDV chí tiến thủ và khả năng thích ứng với công   việc của nhân viên rất cao.  Trong tư tưởng quản trị của Hồ Chí Minh, Người khẳng định vị trí và tầm quan  trọng của việc tìm kiếm và lựa chọn người. Phải chủ  động trong việc tìm kiếm, thu   hút người tài chứ không chỉ ngồi đó, để học tự  tìm đến với mình. Áp dụng quan điểm   quản trị Phương Đông nói chung, quan điểm của Hồ Chí Minh nói riêng BIDV luôn đề  cao việc tìm người hiền tài. Hàng năm ngân hàng đã tổ  chức 2 chương trình tuyển  dụng nhân viên tập trung với quy mô lớn trên cả  nước (khoảng 700 người mỗi năm)  nhằm thu hút người tài về  với ngân hàng với cam kết  Cán bộ  Công nhân viên: Luôn  17
  18. coi con người là nhân tố  quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ  BIDV là một lợi thế  trong cạnh tranh” về  cả  năng lực chuyên môn và phẩm chất  đạo đức I.3.2. Vận dụng trong hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực: Ngân hàng BIDV luôn xác định con người là tài sản quan trọng nhất. Do   vậy, BIDV luôn quan tâm đến công tác tổ  chức đào tạo, nâng cao trình độ  kỹ  thuật, chuyên môn nghiệp vụ  cho cán bộ  nhân viên viên ngân hàng. Mặt khác,  ngân hàng luôn khuyến khích nhân viêc đi học các lớp chuyên môn, bồi dưỡng   ngắn hạn, bổ sung kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động   vừa học tập tốt, vừa hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao. BIDV khuyến khích   và tạo điều kiện tốt nhất cho mọi CBNV phát triển toàn diện về  cả  năng lực   chuyên môn và kỹ năng mềm không chỉ thông qua côngviệc, mà còn qua đào tạo,   tự  đào tạo và trao đổi kiến thức. Điều này được thể  hiện qua việc BIDV đã   thành lập trường đào tạo cán bộ  cho riêng mình. CBNV khi tham gia đào tạo  được BIDV tài trợ  toàn bộ  học phí. Hàng năm đều có các khoá đào tạo bồi   dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo để đạt trình độ cao trong ngân hàng.  Đào tạo và tập huấn cán bộ  ­ Xác định nhu cầu đào tạo; trên cơ sở đó xây dựng định hướng, chiến lược đào tạo  trung ­ dài hạn, cơ chế, chế độ về đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng   trao đổi nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ BIDV. ­ Căn cứ  định hướng, chiến lược và kế  hoạch đào tạo hàng năm và trung hạn đã  được phê duyệt, xây dựng kế hoạch mở các khóa đào tạo và nội dung chương trình   bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn trong nước và nước ngoài. ­ Trực tiếp tổ  chức và hướng dẫn các Đơn vị  trực thuộc tổ  chức các khóa đào tạo,  đào tạo lại, cập nhật, nâng cao kiến thức, phổ  biến nghiệp vụ theo chương trình,  nội dung và kế hoạch được Tổng Giám đốc phê duyệt. ­ Xây dựng và phát triển đội ngũ Giảng viên cơ hữu và Giảng viên kiêm chức, cộng   tác viên trong ngành và mở rộng mối quan hệ, xây dựng nhóm Giảng viên, cộng tác   viên ngoài ngành (trong nước và quốc tế) theo từng chuyên ngành đào tạo để  phục   vụ công tác đào tạo của BIDV. ­ Xây dựng, quản lý, khai thác ngân hàng đề thi phục vụ  công tác tuyển dụng, kiểm   tra trình độ định kỳ, tuyển vị trí chức danh. 18
  19. ­ Xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các  Đơn vị trong và ngoài nước theo quy định của BIDV. ­ Cung cấp dịch vụ đào tạo cho các tổ chức cá nhân theo nhu cầu đúng với quy định  pháp luật và BIDV. Quản lý và tổ chức Nghiên cứu Khoa học, chuyển giao công nghệ ­ Tổ  chức thực hiện các nhiệm vụ  Nghiên cứu Khoa học dưới các hình thức giao   nhiệm vụ thường xuyên theo kế hoạch, theo các phương thức khác nhau: trực tiếp,  tuyển chọn, đấu thầu. ­ Thực hiện NCKH theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng của các tổ chức, cá nhân trong   và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. ­ Tổ  chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm, thông tin khoa học phù hợp với chức năng  nhiệm vụ, điều kiện của Trường. ­ Tổ chức công tác quản lý hoạt động NCKH trong toàn hệ thống theo quy định của   Ngân hàng, chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đề tài khoa học. ­ Chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học theo quyết định số theo quyết   định của Hội đồng Khoa học theo quy định của pháp luật hiện hành. ­  Quản lý trang tin đào tạo, phát hành  ấn phẩm đào tạo, NCKH theo quy định của   BIDV. ­ Nghiên cứu, thu thập, phân tích thông tin liên quan đến kinh tế, tài chính, Ngân hàng  trong và ngoài nước, phục vụ công tác điều hành của Ban Lãnh đạo và công tác đào   tạo, NCKH của BIDV.  ­ Đào tạo lực lượng cán bộ kế cận: ưu tiên nguồn lực để đào tạo cán bộ nòng cốt trở  thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu phát triển dài hạn của   Tập đoàn. Khổng Tử cho rằng nhà quản trị  phải chịu khó dạy dỗ, thiếu cái gì dạy   cái  ấy, nhà quản trị  phải là tấm gương để  người dưới học tập: “học không biết  chán, dạy không biết mỏi”. Tại BIDV, nhân viên trong từng phòng ban, chi nhánh  luôn tổ  chức thi đua cá nhân tiên tiến để  mọi người học hỏi lẫn nhau, nhân viên  mới học hỏi những nhân viên đã làm việc lâu hơn tại BIDV. Một loạt chính sách phục vụ cho việc thăng tiến của CBNV tiềm năng được ban  hành như:  19
  20. ­ Chính sách quy hoạch cán bộ nguồn (cán bộ cốt cán) − Chính sách giảm, tiến tới bỏ  hẳn sự kiêm nhiệm nhiều vị trí của Cán bộ Lãnh đạo, tạo cơ hội cho các cán bộ lớp  dưới;  ­ Chính sách luân chuyển cán bộ Lãnh đạo; Chính sách bổ  nhiệm, miễn nhiệm công   bằng và minh bạch 2.2.3. Vận dụng trong bố trí và sử dụng nhân lực: Nhân lực là yếu tố  đầu vào rất quan trọng tại mỗi doạnh nghiệp nói chung và  BIDV nói riêng, nguồn lực này quyết định sự  phát triền và thành công của các nguồn  lực khác trong doanh nghiệp như  máy móc, công nghệ, đất đai và vốn... một doanh   nghiệp dù có máy móc thiết bị hiện đại, tài chính dồi dào, 1 nhà quản trị  tài giỏi năng   động... nhưng nếu không có đội ngũ nhân viên giỏi nhiệt tình trong công việc thì doanh  nghiệp đó cũng không thể hoạt động được. Như vậy để có một đội ngũ lao động chất   lượng thì đó là sự tồn tại và phát triển phồn vinh của BIDV.  Để  có một đội ngũ lao động giỏi đã khó, sử  dụng những lao động này lại càng  khó hơn vì vậy ngoài việc đãi ngộ tốt BIDV cần phải bố trí và sử  dụng nhân lực một  cách hợp lí nhất sao cho nguồn nhân lực mang lại hiệu quả cao trong công việc. Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của   doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lí con người của nhà quản trị  bao gồm cả các quản lí con người của chính mình, quản lí nhân viên, khách hàng, nhà   cung ứng và người cho vay như thế nào. Cung cách quản lí, môi trường làm việc mà bạn đem lại cho nhân viên của mình   và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của bạn cũng  như thành công của doanh nghiệp. Trong học thuyết Đức Trị, Khổng tử  chủ  trương sử  dụng người đúng lúc, biết   đánh giá bản chất con người đề bạt người chính trực (ngay thẳng) lên trên người cong   queo. Khách quan, không thành kiến, sủ  dụng tùy theo tài năng, đạo đức của từng   người. Áp dụng linh hoạt học thuyết này, BIDV luôn dung người theo đúng học thức,   nhân lực trong BIDV đều được đảm bảo có tầm hạn quản trị  phù hợp, mỗi cá nhân   trong tôt chức đều có 1 danh phận riêng cho mình. Mục tiêu phát triển của BIDV là   đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.  Nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho nhân viên bằng việc phải làm tốt công  tác đào tạo đảm bảo bảo công bằng hợp lý, không ngừng nâng cao mức sống về  vật   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2