Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
lượt xem 12
download
Bài thảo luận "Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam" gồm có 2 phần được trình bày như sau: lý luận về các học thuyết quản trị nhân lực phương đông, liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở ngân hàng BIDV. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG BÀI THẢO LUẬN Học phần: QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Đề tài: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nhóm : 9 Lớp HP : 1514CEMG0311 Giáo viên hướng dẫn: Vũ Văn Thịnh
- Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2005 2
- MỤC LỤC 3
- Quản trị là một hoạt động đã có từ rất lâu đời nhưng khoa học quản trị là một ngành khoa học còn mới mẻ và được nhiều người quan tâm. Theo thời gian đã tồn tại nhiều lý thuyết, nhiều trường phái tư tưởng quản lý đa dạng khác nhau. Mỗi học thuyết dù “già” hay “trẻ” đều có giá trị lịch sử và giá trị khoa học nhất định, mà những người quan tâm đến lý thuyết cũng như thực hành quản trị đều cần phải biết để tìm được những tri thức cần thiết với những giải pháp thích hợp cho công việc của mình. Trong đó phải kể đến các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông với những giả thiết thực tế về con người. Các học thuyết này có giá trị rất thiết thực và được thể hiện thong qua hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Trong đó Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV là doanh nghiệp tiêu biểu cho việc vận dụng các học thuyết quản trị nhân lực và đã đạt được nhiều thành công. Để tìm hiểu tại sao BIDV lại đạt được nhiều thành công trong quản trị nhân lực, nhóm 9 xin được tìm hiểu về đề tài: “Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV”. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng vẫn không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy và các nhóm. Xin chân thành cảm ơn! 4
- I. LÝ LUẬN VỀ CÁC HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG 1.1. Trường phái “Đức Trị”: 1.1.1. Khổng Tử cuộc đời và sự nghiệp: Khổng Tử sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ 21 (551 TCN) và mất vào thời Chu Kính Vương năm thứ 4 (479 TCN), thọ 72 tuổi. Khổng tử là người sáng lập ra đạo Nho mà giới nghiên cứu tư tưởng phương Tây gọi là phái Khổng học. Ông là danh sư có ảnh hưởng rất lớn và – điều này mới là điều trọng yếu và duy nhất – là nhà giáo lập trường tư đầu tiên trong lịch sử trung Quốc. Người có công sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là Khổng Tử một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ đại. Tư tưởng “Đức trị” được thể hiện rõ nét trong tác phẩm Luận ngữ một trong những cuốn sách hàng đầu của bộ Tứ Thư. Khổng Tử sinh ra trong thời loạn lạc, ông nhận thấy cần lập lại kỷ cương trong xã hội, thì thiên hạ mới có đạo, xã hội mới ổn định. Để thực hiện ý nguyện đó, ông đã dựa vào đạo đức, coi đạo đức là phương tiện, là sức mạnh hiệu nghiệm nhất để quản lý xã hội, Thức chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi người trị dân phải có đức, quản lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo đức để làm cho dân yên tâm mà theo lễ. Và UNESCO đã thừa nhận ông là một “danh nhân văn hoá thế giới”. 1.1.2. Quan điểm về con người: Với Khổng Tử đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước hết là nói đến đạo đức. Khổng Tử đã đề ra những tiêu chuẩn về tài đức, về tư cách phẩm chất để thành người quân tử đáng được nắm quyền trị dân, nhờ đó tiếng quân tử không còn thuần tuý chỉ người cầm quyền như trước nữa, mà chủ yếu là có nghĩa chí. Khổng Tử cho rằng bản tính của con người là thiện, sống gần nhau, muốn giúp đỡ lẫn nhau: tính tương cận và tập tương viễn. Ông quan niệm con người sinh ra vừa có tính bẩm sinh vừa có tính tập nhiễm xã hội. 1.1.3. Nôi dung về tư tưởng nhân lực: Khổng Tử chủ trương trị người bằng đức là chính, nghĩa là để thu phục và dẫn dắt người khác, nhà quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết, chẳng hạn như: nghĩa, trí, tín, dũng, liêm… trong đó, đức nhân được đặt lên hàng đầu và là trung tâm: vì con người và từ con người. Khổng Tử coi nhân là gốc, lễ là ngọn, nhân là mục tiêu, 5
- Khổng Tử chủ trương sử dụng phương thức chính danh. Nếu danh không chính thì ngôn không thuận, ngôn không thuận thì sự việc không thành, sự việc không thành thì lễ nhạc, chế độ không kiến lập được, chế độ không kiến lập được thì hình phạt không trúng, hình phạt không trúng thì dân không biết đặt chân tay vào đâu. Trong các công việc cụ thể như sử dụng, đãi ngộ, đào tạo nhân sự…Khổng Tử cũng chỉ rõ các nguyên tắc như: “sử dân dĩ thời” (sử dụng người phải phù hợp), biết người, đề bạt người chính trực lên trên người cong queo, khách quan không thành kiến, phân phối quân bình, không sợ thiếu, chỉ sợ không đều, đào tạo bằng cách làm gương hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái ấy, nhà quản trị phải là tấm gương để người dưới học tập. Một trong những nguyên tắc hành xử quan trọng trong học thuyết Đức Trị mà ít người biết đến trong các công trình nghiên cứu về khổng tử đó là sự quyền biến trong hành động: “Vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định phải làm, không nhất định không làm, thấy hợp thì làm) Lần đầu tiên trong lịch sử, Khổng Tử đã tập hợp một cách có hệ thống các nguyên lý trong việc đối nhân xử thế nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp dựa trên nền tảng của lòng nhân ái. Những điều tốt đẹp trong học thuyết này đến nay vẫn còn giá trị và đã được kiểm chứng bằng sự vận dụng chúng vào phục vụ nhu cầu phát triển của các nền kinh tế mới ở châu Á – những nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng trong những năm cuối thế kỷ 20. 1.1.4. Ưu và nhược điểm của Trường phái Đức trị: Ưu điểm: Nặng đức, nhẹ hình, khuyến khích người đời tu thân rèn đức theo mẫu người quân tử Quan điểm về bản chất con người là tốt: Nhân chi sơ tính bản thiện Thu phục được người khác bằng cái Đức của Nhà quản trị Đức trị tích cực tiêu diệt tận gốc cái “ác”, thực hiện “chặt đứt gốc rễ”, giải quyết vấn đề từ căn bản. quản lí mang tính chiến thuật và có hiệu quả trong một thời gian dài Nhược điểm: 6
- Nội dung thuyết Đức trị có hạn chế là vị thế và vai trò của pháp chế và lợi ích kinh tế đối với xã hội không được coi trọng Thiếu tính răn đe trong quản trị nhân lực Trường phái Đức trị của Khổng Tử chỉ đề ra nguyên lý, không cụ thể hóa thành thao tác và quy trình Đức trị dựa vào giáo hoá, dựa vào tư tưởng để giải quyết vấn đề. Như vậy, hiệu quả sẽ nhìn thấy chậm. Nhất là hình thành đạo đức nếp sống lí tưởng, xây dựng quan niệm giá trị chung thì mất thời gian, quyết không thể một sớm một chiều. 1.2. Trường phái “Pháp trị”: 1.2.1. Hàn Phi Tử cuộc đời và sự nghiệp: Trung Hoa cổ đại có hai thời kỳ được đời sau nhắc đến nhiều là thời Xuân Thu và thời Chiến Quốc, Thời Xuân Thu (770 403 TCN) là thời kỳ suy tàn của nhà Chu, cũng là thời của Lão Tử, Khổng Tử. Còn thời Chiến Quốc (403221 TCN) là thời của Hàn Phi Tử. Hàn Phi Tử (khoảng 280 – 233 TCN) là người nước Hàn, học rộng, biết cả đạo Nho lẫn đạo Giáo nhưng ông lại tâm đắc với học thuyết của Pháp gia và có tư tưởng mới về pháp trị. Tuy thuộc tầng lớp quý tộc nhưng ông có tinh thần yêu nước, tiến bộ, trọng kẻ sĩ, trọng người giỏi pháp thuật, chê bọn quý tộc, cổ hủ, vô dụng. Ông đã tiếp thu điểm ưu trội của ba trường pháp “pháp”, “thuật”, “thế”để xây dựng và phát triển một hệ thống lý luận pháp trị tương đối hoàn chỉnh và tiến bộ so với đương thời. Coi pháp luật là công cụ hữu hiệu để đem lại hoà bình, ổn định và công bằng, Hàn Phi đã đề xuất tư tưởng dùng luật pháp để trị nước. Ông đưa ra một số nguyên tắc cơ bản trong xây dựng và thực thi pháp luật, như pháp luật phải nghiêm minh, không phân biệt sang hèn, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật... Với những tư tưởng đó, học thuyết của Hàn Phi được người xưa gọi là “học thuyết của đế vương”. I.2.2. Quan điểm về con người: Tư tưởng quản trị nhân lực trong học thuyết của Hàn phi dựa trên cơ sở nhận thức về bản chất của con người. Ông cho rằng, ngoại trừ một số ít thánh nhân, còn thì phần lớn con người: Tranh nhau vì lợi. Lười biếng, khi có dư ăn thì không muốn làm nữa. 7
- Chỉ phục tùng quyền lực. I.2.3. Nội dung tư tưởng quản trị nhân lực: Hàn Phi Tử đưa ra ba khái niệm cơ bản trong quản lý cai trị, đó là "thế" (quyền lực), "pháp" (luật pháp) và "thuật" (phương pháp quản lý). Đây là ba vấn đề cốt lõi của quản lý cai trị, liên hệ khăng khít với nhau, trong đó "pháp" là yếu tố quan trọng nhất, có tính quyết định. Pháp là hiệu lệnh, quy định được công bố công khai và mọi người phải tuân thủ. Thế là quyền thế và địa vị của nhà quản trị để thực thi và bảo vệ pháp. Thuật là cách thức, nghệ thuật ứng xử của nhà quản trị để đảm bảo cho mọi người phải tuân thủ những quy định của pháp. Trong khi pháp và thế phải ổn định và rõ ràng thì thuật phải bí mật và biến hóa khôn lường. Hàn Phi có những chủ trương khá tiến bộ như: quản trị phải quyền biến chứ không câu nệ vào sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, miễn là thích nghi thì thôi. Nhất quán giữa hình và danh (lời nói và việc làm phải thống nhất), coi thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá con người và hành vi, coi trọng thực tiễn. Nếu như Khổng Tử chỉ đề ra nguyên lý và do vậy chỉ có ít người có năng lực đặc biệt và có nhân cách đặc biệt mới có thể hiểu và thực hành được công việc quản trị thì Hàn Phi chủ trương phải cụ thể hóa thành thao tác và quy trình để người bình thường cũng có thể học và thực thi được công việc quản trị. Đây là một chủ trường rất tiến bộ và khoa học mà sau này các trường phái quản trị của Phương Tây đã ứng dụng và phát huy hiệu quả rất cao trong thực tiễn. Ông chủ trương: pháp hợp thời, dễ hiểu, dễ thi hành, phải công bằng. Trong học thuyết của mình, Hàn Phi đã chỉ rõ và cụ thể hóa các nội dung liên quan đến sử dụng nhân sự, đãi ngộ nhân sự, dùng người phải dùng đúng hình danh, theo đúng quy trình khách quan, đãi ngộ theo nguyên tắc, quy tắc, quy chế chứ không theo ý riêng. Một trong những tư tưởng xuyên suốt trong học thuyết Pháp Trị đó là tính thực tế: “việc phải theo thời, mà biện pháp phải thích ứng, dùng việc xét người”. Điều này cũng thống nhất với quan điểm của Khổng Tử về sự quyền biến. 8
- Những tư tưởng tiến bộ của Hàn Phi Tử cách đây 2300 năm như: chú trọng quá trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để người bình thường cũng vận dụng được…vẫn còn giá trị cho đến ngày nay và đã được vận dụng một cách thành công vào lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. I.2.4. Ưu nhược điểm của Trường phái Pháp trị: Ưu điểm: Chú trọng quá trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để người bình thường cũng vận dụng được Cụ thể hóa thành thao tác và quy trình trong việc thực hiện các công tác quản trị nhân lực Coi trọng thực tiễn, có xem xét đến sự ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan đối với việc ra quyết định Pháp trị là quản lý tính chiến thuật, có hiệu quả trong thời gian ngắn Khi xảy ra các mâu thuẫn nội bộ, pháp luật sẽ là công cụ tiết chế các mối quan hệ vào không gây ra tình trạng hỗn loạn Giúp nhà quản trị phát hiện và đạo tạo nhân tài dựa trên nguyên tắc thưởng phạt công bằng, tìm ra được những cá nhân có ích cho sự phát triển của tổ chức và xã hội Nhược điểm: Quan điểm về bản chất con người quá cực đoan, độc đoán Tập trung quyền lực vào một cá nhân, Có thể gây ra sự ức chế tâm lý cho người bị quản trị. Chỉ nhìn thấy khía cạnh vụ lợi, mà còn không thấy được lý tưởng cao đẹp và sẵn sang hi sinh vì lí tưởng của người có tâm có đức, phủ nhận Đức trị. Đề cao, coi trọng vị thế của nhà quản trị và chủ yếu sử dụng các chế tài để cưỡng ép, răn đe. I.3. So sánh 2 trường phái “Đức trị” và “Pháp trị”: So Quan Đức trị Pháp trị sánh điểm 9
- Đều có nguồn gốc xuất phát ở Trung Hoa cổ đại Các tư tưởng quản lý của hai trường phái này hoà trộn với các tư tưởng triết học, chính trị, pháp lý, đạo đức. Đều có mục đích đưa ra công cụ quản lý cùng với những phương pháp hợp để trị vì thiên hạ. Chữ thuật trong quản lí: Một trong những nguyên tắc hành xử mà Khổng Giống nhau Tử nhắc đến đó là sự quyền biến trong hành động,”vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định phải làm, không nhất định không làm, thấy hợp nghĩa thì làm). Đó là cách ứng xử tùy thời, tùy nơi, tùy tâm cảnh, quyền biến vô ý, vô tắc, vô cố, vô chấp, vô ngã. Cũng giống như Khổng tử, Hàn Phi Tử quan niệm chữ thuật của ông là cách thức, nghệ thuật ứng xử, việc đó phải bí mật và biến hóa khôn lường Khác Khổng Tử cho rằng bản tính Hàn Phi Tử cho rằng phần lớn nhau của con người là thiện, sống con người: tranh nhau vì lợi; lười gần nhau, muốn giúp đỡ lẫn biếng, có dư ăn rồi thì không Về nhau Tính tương cận, tập tương muốn làm nữa; chỉ phục tùng bản viễn. Ông quan niệm con người quyền lực chất sinh ra vừa có tính bẩm sinh vừa con có tính tập nhiễm xã hội người Trên đời có 2 kiểu người: Thánh nhân và tiểu nhân Khổng Tử chủ trương trị Hàn Phi Tử chủ trương chú người bằng đức là chính. trọng đến pháp luật và coi pháp Về tư luật chính là tiêu chuẩn cho tưởng mọi hành vi trong ứng xử. quản Nhà quản trị phải tu dưỡng Ông xây dựng học thuyết quản trị những đức tính cần thiết như trị nhân lực xoay quanh ba 10
- nhân, nghĩa, tín, dũng, liêm. phạm trù pháp, thế, thuật Trong đó đức nhân được đắt lên hàng đầu và là trung tâm: vì con người và từ con người Khổng tử chỉ rõ nguyên tắc Ông chủ trương việc quản trị “sử dân dĩ thời” biết và đề phải được cụ thể hóa thành bạt người chính trực, khách thao tác và quy trình để người quan không thành kiến, bình thường có thể cũng có thể phương pháp quản lý cơ bản học và thực thi. Pháp phải hợp là nêu gương và giáo hoá. thời, dễ biết, dễ thi hành, phải công bằng. Trường phái Đức trị theo ý Ông chủ trương dùng người tưởng phân phối công bằng phải đúng hình danh, theo đúng quân bình “Không sợ thiếu, quy trình khách quan, đãi ngộ chỉ sợ không đều” theo nguyên tắc, quy tắc, quy chế ràng chứ không theo ý riêng 1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong quản trị nhân lực: 1.4.1. Quan điểm của Người: Chủ tịch Hồ Chí Minh – anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, đã tiếp thu, kết tinh, phát triển một cách sáng tạo các di sản của cha ông cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Các bài nói, bài viết và tấm gương của Người chính là chuẩn mực cho tư tưởng quản trị nhân lực Việt Nam hiện đại. Hồ Chí Minh kế thừa các tư tưởng quản trị nhân lực của các nhà thuyết gia phương Đông và cả phương Tây. Ở Người không có sự coi trọng “đức” hơn hay pháp luật hơn trong quản trị nhân lực cũng như trong quản lý kinh tế xã hội. Người học hỏi và kế thừa những giá trị tiêu biểu của Khổng Tử về việc lấy đức trị người nghĩa là để thu phục và dẫn dắt người khác nhà trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết như: nhân, trí, dũng, nghĩa và trước hết người quản trị cũng cần phải rèn luyện bản thân mình cả về mặt đạo đức và chuyên môn. Đồng thời, Người cũng tiếp thu những tinh hoa trong tư tưởng quản trị của Hàn Phi Tử như quản trị phải quyền biến chứ không câu nệ sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, trong mỗi trường hợp thì cần có những cách xử lý khác nhau. Từ đây, Hồ Chí Minh đã cùng với những tư tưởng mới của chủ nghĩa Mác Lê nin, Người đã xây dựng nên những tư tưởng mới và tiên bộ hơn về 11
- quản trị nhân lực nói riêng cúng như quản trị nhà nước xã hội nói chung. Tư tưởng của Người có sự kết hợp của các học thuyết quản trị phương Đông, phương Tây và đặc biệt là những tiếp thu tinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong quản trị có sự kết hợp cả yếu tố cứng là pháp luật và các yếu tố mền dẻo là đạo đức. 1.4.2. Tư tưởng quản trị nhân lực của Người: Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là động lực vừa là mục tiêu. Đối với xây dựng con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải toàn điện về dạo đức, trí tuệ, bản lĩnh... văn hóa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “người đời ai cũng có chỗ hay chỗ dở. Ta phải dùng chỗ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được”. Hồ Chí Minh phê bình rằng, thường chúng ta không biết tùy tài mà dùng người, thí dụ: thợ rèn thì bảo đi đóng tủ, thợ mộc thì bảo đi rèn dao, thành thử hai người đều lúng túng, nếu biết tùy tài mà dùng người thì hai người đều thành công. Theo Người có các hình thức đào tạo nhân lực sau: Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng. Về hình thức này, có người có kế hoạch hẳn hoi, không qua trường lớp nhưng có ý thức học tập mọi lúc, mọi nơi, nhất là qua cả những thành công và qua cả những thất bại trong công tác để rút ra những bài học cho bản thân mình. Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ thống. Ba là, vừa được đào tạo, bồi dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo. Về chính sách đãi ngộ nhân lực: Hồ Chí Minh coi trọng những động lực về nhu cầu và lợi ích của người lao động. “Có thực mới vực được đạo” . Nếu ai thực hiện vượt mức quy định thì được thưởng. Có như thế mới kích thích mọi người cố gắng hơn nữa. Thưởng, phạt phải công bằng”. Theo Người, chính sách tiền lương chính là một trong những đòn bẩy quan trọng bởi tiền lương chính là thước đo giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra. Tiền lương không phù hợp còn là một trong những nguyên nhân của nhiều căn bệnh như: tham ô, tham nhũng... 12
- Thực hiện trả lương theo nguyên tắc: tiền tệ hoá đầy đủ tiền lương, chống bình quân, cào bằng, đồng thời chống đặc quyền, đặc lợi về thu nhập dưới mọi hình thức. Các tư tưởng quản trị nhân lực mang đậm nét văn hóa Việt Nam của Người đã được tôn vinh và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thời kháng chiến cứu quốc, Hồ Chí Minh, bằng tấm gương đạo đức của bản thân đã chinh phục được trái tim và khối óc của nhân dân cả nước, thuyết phục được các sĩ phu yêu nước cũ, điển hình là Huỳnh Thúc Kháng, Phan Kế Toại và tầng lớp trí thức tân học theo Người. Thực hiện đức trị, trong suốt thời kháng chiến chống Phá. Các bài viết, bài nói và tấm gương của Người cũng chính là chuẩn mực cho tư tưởng quản trị nhân lực Việt Nam hiện đại. 13
- II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG CÁC HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG Ở NGÂN HÀNG BIDV 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV: Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.2220.5544 19009247. Fax: 04. 2220.0399 Email: Info@bidv.com.vn Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích. Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được thiết kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành… Nhân lực: Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy. Mạng lưới: 14
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)… Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc... Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VIDPublic (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV Việt Nam Partners (đối tác Mỹ), Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife. Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc và Đài Loan (Trung Quốc). Công nghệ Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2010 và Khu vực Đông Nam Á năm 2012; Cam kết Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp. Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”. Với Cán bộ Công nhân viên: Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Khách hàng 15
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như World Bank, ADB, JBIC, NIB… Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của BIDV Thương hiệu BIDV Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng. Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 58 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước. BIDV là ngân hàng trong Top 30 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp chí The Banker bình chọn. 2.2. Vận dụng học thuyết quản trị nhân lực phương Đông vào phong cách quản trị của BIDV: 2.2.1. Vận dụng trong hoạt động tuyển dụng nhân lực: Ở BIDVcó 3 hình thức tuyển dụng chủ yếu: Tuyển dụng nội bộ: Phương thức tuyển dụng này chọn những ứng cử viên chính là nhân viên có sẵn trong công ty hoặc dùng những người trong công ty để làm môi giới tuyển dụng. Giới thiệu của cán bộ, công nhân viên chức trong công ty: dựa vào mối quan hệ của đồng nghiệp trong công ty với những ứng cử viên tiềm năng, có khả năng phù hợp với công việc. BIDV còn đưa ra chính sách ưu đãi cho những nhân viên đã có công giới thiệu nhân tài cho công ty, điều này không những khuyến khích nguồn nhân lực mà còn tạo động lực cho những nhân viên hiện tại cho công ty. Căn cứ vào thông tin nhân viên trong thư mục Hồ sơ nhân viên: BIDV luôn lập một danh sách hồ sơ nhân viên lưu trữ trong phần mềm quản lí của bộ phận nhân sự. 16
- Trong đó, có những thông tin chi tiết về người đó, chẳng hạn như kĩ năng, trình độ giáo dục, kinh nghiệm nghề nghiệp và những yếu tố cần xem xét cho vị trí cần tuyển dụng. Tuyển dụng bên ngoài: Phương pháp tuyển dụng này chọn ra những ứng cử viên bên ngoài công ty. BIDV lựa chọn nhiều phương thức: Đăng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: qua kênh truyền hình, báo chí, tạp chí và đài phát thanh. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương pháp tiện dụng nhất chính là qua Internet: http://BIDV.com.vn... Trung tâm giới thiệu việc làm: các trung tâm này thường là trường đại học, cao đẳng và chính quyền lao động địa phương. Hội chợ việc làm: đây cũng là nơi BIDV tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với các ứng cử viên tiềm năng. Đây cũng là cơ hội tìm kiếm những ứng viên triển vọng, đẩy mạnh nguồn nhân lực. Tuyển dụng hiền tài: Cầu hiền là hình thức tuyển dụng đặc biệt dành cho các ứng viên có nhiều kinh nghiệm và thành tích trong lĩnh vực chuyên môn hoặc quản lý. Ứng viên sẽ không cần làm bài thi tuyển đầu vào mà sẽ được đánh giá qua hình thức phỏng vấn. Ngoài ra, các ứng viên được tuyển dụng theo hình thức cầu hiền cũng sẽ được hưởng các chế độ đãi ngộ đặc biệt của BIDV. Chính sách cầu hiền chính là hòn đá tảng để thu hút và giữ chân người tài của BIDV, làm cho số lượng nhân viên đến với BIDV ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng. Hình thức này tạo cho nhân viên trong công ty có nhiều sự lựa chọn hơn cho vị trí công việcvà đồng thời cũng chịu một sức ép cạnh tranh lớn hơn từ trong và ngoài công ty, vì vậy tại BIDV chí tiến thủ và khả năng thích ứng với công việc của nhân viên rất cao. Trong tư tưởng quản trị của Hồ Chí Minh, Người khẳng định vị trí và tầm quan trọng của việc tìm kiếm và lựa chọn người. Phải chủ động trong việc tìm kiếm, thu hút người tài chứ không chỉ ngồi đó, để học tự tìm đến với mình. Áp dụng quan điểm quản trị Phương Đông nói chung, quan điểm của Hồ Chí Minh nói riêng BIDV luôn đề cao việc tìm người hiền tài. Hàng năm ngân hàng đã tổ chức 2 chương trình tuyển dụng nhân viên tập trung với quy mô lớn trên cả nước (khoảng 700 người mỗi năm) nhằm thu hút người tài về với ngân hàng với cam kết Cán bộ Công nhân viên: Luôn 17
- coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức I.3.2. Vận dụng trong hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực: Ngân hàng BIDV luôn xác định con người là tài sản quan trọng nhất. Do vậy, BIDV luôn quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên viên ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng luôn khuyến khích nhân viêc đi học các lớp chuyên môn, bồi dưỡng ngắn hạn, bổ sung kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động vừa học tập tốt, vừa hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao. BIDV khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho mọi CBNV phát triển toàn diện về cả năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm không chỉ thông qua côngviệc, mà còn qua đào tạo, tự đào tạo và trao đổi kiến thức. Điều này được thể hiện qua việc BIDV đã thành lập trường đào tạo cán bộ cho riêng mình. CBNV khi tham gia đào tạo được BIDV tài trợ toàn bộ học phí. Hàng năm đều có các khoá đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo để đạt trình độ cao trong ngân hàng. Đào tạo và tập huấn cán bộ Xác định nhu cầu đào tạo; trên cơ sở đó xây dựng định hướng, chiến lược đào tạo trung dài hạn, cơ chế, chế độ về đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trao đổi nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ BIDV. Căn cứ định hướng, chiến lược và kế hoạch đào tạo hàng năm và trung hạn đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch mở các khóa đào tạo và nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn trong nước và nước ngoài. Trực tiếp tổ chức và hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, cập nhật, nâng cao kiến thức, phổ biến nghiệp vụ theo chương trình, nội dung và kế hoạch được Tổng Giám đốc phê duyệt. Xây dựng và phát triển đội ngũ Giảng viên cơ hữu và Giảng viên kiêm chức, cộng tác viên trong ngành và mở rộng mối quan hệ, xây dựng nhóm Giảng viên, cộng tác viên ngoài ngành (trong nước và quốc tế) theo từng chuyên ngành đào tạo để phục vụ công tác đào tạo của BIDV. Xây dựng, quản lý, khai thác ngân hàng đề thi phục vụ công tác tuyển dụng, kiểm tra trình độ định kỳ, tuyển vị trí chức danh. 18
- Xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học với các Đơn vị trong và ngoài nước theo quy định của BIDV. Cung cấp dịch vụ đào tạo cho các tổ chức cá nhân theo nhu cầu đúng với quy định pháp luật và BIDV. Quản lý và tổ chức Nghiên cứu Khoa học, chuyển giao công nghệ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Nghiên cứu Khoa học dưới các hình thức giao nhiệm vụ thường xuyên theo kế hoạch, theo các phương thức khác nhau: trực tiếp, tuyển chọn, đấu thầu. Thực hiện NCKH theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật. Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm, thông tin khoa học phù hợp với chức năng nhiệm vụ, điều kiện của Trường. Tổ chức công tác quản lý hoạt động NCKH trong toàn hệ thống theo quy định của Ngân hàng, chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đề tài khoa học. Chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học theo quyết định số theo quyết định của Hội đồng Khoa học theo quy định của pháp luật hiện hành. Quản lý trang tin đào tạo, phát hành ấn phẩm đào tạo, NCKH theo quy định của BIDV. Nghiên cứu, thu thập, phân tích thông tin liên quan đến kinh tế, tài chính, Ngân hàng trong và ngoài nước, phục vụ công tác điều hành của Ban Lãnh đạo và công tác đào tạo, NCKH của BIDV. Đào tạo lực lượng cán bộ kế cận: ưu tiên nguồn lực để đào tạo cán bộ nòng cốt trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu phát triển dài hạn của Tập đoàn. Khổng Tử cho rằng nhà quản trị phải chịu khó dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái ấy, nhà quản trị phải là tấm gương để người dưới học tập: “học không biết chán, dạy không biết mỏi”. Tại BIDV, nhân viên trong từng phòng ban, chi nhánh luôn tổ chức thi đua cá nhân tiên tiến để mọi người học hỏi lẫn nhau, nhân viên mới học hỏi những nhân viên đã làm việc lâu hơn tại BIDV. Một loạt chính sách phục vụ cho việc thăng tiến của CBNV tiềm năng được ban hành như: 19
- Chính sách quy hoạch cán bộ nguồn (cán bộ cốt cán) − Chính sách giảm, tiến tới bỏ hẳn sự kiêm nhiệm nhiều vị trí của Cán bộ Lãnh đạo, tạo cơ hội cho các cán bộ lớp dưới; Chính sách luân chuyển cán bộ Lãnh đạo; Chính sách bổ nhiệm, miễn nhiệm công bằng và minh bạch 2.2.3. Vận dụng trong bố trí và sử dụng nhân lực: Nhân lực là yếu tố đầu vào rất quan trọng tại mỗi doạnh nghiệp nói chung và BIDV nói riêng, nguồn lực này quyết định sự phát triền và thành công của các nguồn lực khác trong doanh nghiệp như máy móc, công nghệ, đất đai và vốn... một doanh nghiệp dù có máy móc thiết bị hiện đại, tài chính dồi dào, 1 nhà quản trị tài giỏi năng động... nhưng nếu không có đội ngũ nhân viên giỏi nhiệt tình trong công việc thì doanh nghiệp đó cũng không thể hoạt động được. Như vậy để có một đội ngũ lao động chất lượng thì đó là sự tồn tại và phát triển phồn vinh của BIDV. Để có một đội ngũ lao động giỏi đã khó, sử dụng những lao động này lại càng khó hơn vì vậy ngoài việc đãi ngộ tốt BIDV cần phải bố trí và sử dụng nhân lực một cách hợp lí nhất sao cho nguồn nhân lực mang lại hiệu quả cao trong công việc. Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách quản lí con người của nhà quản trị bao gồm cả các quản lí con người của chính mình, quản lí nhân viên, khách hàng, nhà cung ứng và người cho vay như thế nào. Cung cách quản lí, môi trường làm việc mà bạn đem lại cho nhân viên của mình và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của bạn cũng như thành công của doanh nghiệp. Trong học thuyết Đức Trị, Khổng tử chủ trương sử dụng người đúng lúc, biết đánh giá bản chất con người đề bạt người chính trực (ngay thẳng) lên trên người cong queo. Khách quan, không thành kiến, sủ dụng tùy theo tài năng, đạo đức của từng người. Áp dụng linh hoạt học thuyết này, BIDV luôn dung người theo đúng học thức, nhân lực trong BIDV đều được đảm bảo có tầm hạn quản trị phù hợp, mỗi cá nhân trong tôt chức đều có 1 danh phận riêng cho mình. Mục tiêu phát triển của BIDV là đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên bằng việc phải làm tốt công tác đào tạo đảm bảo bảo công bằng hợp lý, không ngừng nâng cao mức sống về vật 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
10 p | 447 | 200
-
Bài thảo luận nguyên lý kế toán "Mối liên hệ giữa tài khoản kế toán và bảng cân đối kế toán?Liên hệ thực tế"
15 p | 984 | 183
-
PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI( LAND CLASSIFICATION )BÀI 1
5 p | 253 | 76
-
Bài giảng học Hệ thống tiền tệ
36 p | 310 | 62
-
Bài giảng Giới thiệu về kế toán quốc tế
135 p | 473 | 62
-
Đồng tiền số của ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ quốc gia
18 p | 54 | 8
-
Tác động của công nghệ blockchain đến hệ thống thông tin kế toán
5 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn