
1
FAA-UEH Copyright © 2012 by Minh Mai and HuyPham
CHƯƠNG1
GIỚITHIỆUVỀ
KẾTOÁNQUỐCTẾ
( INTRODUCTION TO
INTERNATIONAL ACCOUNTING )
FAA-UEH Copyright © 2012 by Minh Mai and HuyPham
2
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Phần 1: Tổng quan về kế
toán quốc tế
Phần 2: Sự đa dạng trong hệ
thống kế toán toàn cầu
FAA-UEH Copyright © 2012 by Minh Mai and HuyPham
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ
KẾ TOÁN QUỐC TẾ
( FUNDAMENTAL TO
INTERNATIONAL ACCOUNTING )
1-4
MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƯƠNGMỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƯƠNG
Saukhikếtthúcchươngnày,ngườihọccóthể:
1. Thảoluậnvềbảnchấtvàphạmvicủakếtoánquốctế.
2. Môtảcácvấnđề kếtoáncủacáccôngtymàcóliênquan đến
thươngmạiquốctế(cácgiaodịchxuấthoặcnhậpkhẩu).
3. Cácvấnđề kếtoánvàmốiquanhệvớiđầutưtrựctiếpnướcngoài
(FDI).
4. Môtảthựctrạngvềniêmyếtchéotrênsàngiaodịchchứngkhoán.
5. Giảithíchbảnchấtcủachuẩnmựckếtoántoàncầu.
6. Nêurõtầmquantrọngcủathươngmạiquốctế,đầutưtrựctiếpvà
cáctậpđoàn đaquốcgiatrongkinhtếthếgiới.

2
1-5
KẾ TOÁN QUỐC TẾ LÀ GÌ?
Kếtoánquốctếsẽđượcmôtảởbacấpđộ:
Sựảnhhưởngcủakếtoán đếncáctậpđoànchínhtrịtrênthế
giớinhưOECD,UN,…
Thựctiễnkếtoántạicáccôngtymàcóphátsinhhoạtđộng
kinhdoanhmangtínhquốctế.
Sựkhácbiệtgiữacácchuẩnmựcvềkếtoán,kiểmtoánvàthuế
giữacácquốcgia
1-6
KẾ TOÁN QUỐC TẾ LÀ GÌ?
1-7
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Bánhàngchokháchhàngnướcngoài
Hầuhếtcácdoanhnghiệphiệnnay đềumongmuốncóthể
bánhànghoặcdịchvụranướcngoài, đóđượcgọilàcác giao
dịchquốctế.
Thôngthường,việcbánhàngloạinàysẽđượcthựchiệndưới
hìnhthứcbánchịuvàkháchhángsẽthanhtoánbằngngoại
tệ.
Từđâycóthểphátsinh rủirochuyểnđổingoạitệtrong
doanhnghiệp.
1-8
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Bán hàng cho khách hàng nước ngoài
Giả sử rằng ngày 01 tháng 02 năm 2011, công ty Joe (là một
công ty của Hoa Kỳ), bán một lô hàng cho công ty Hose tại
Mexico, trị giá lô hàng là 100,000 USD.
Tuy nhiên, theo hợp đồng thì Hose sẽ thanh toán bằng đồng
Peso vào ngày 02 tháng 03 năm 2011. Tỷ giá giao ngay tại
ngày 01.02.2011 là 10 Peso tính thành 1 USD.. Hose sẽ phải
thanh toán bao nhiêu Pesos?

3
1-9
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Bán hàng cho khách hàng nước ngoài
Dù cho công ty Hose có thanh toán cho Joe 1,000,000 pesos
($100,000 x 10 pesos/USD), công ty Joe vẫn phải ghi chép
vào sổ sách vào ngày 01.02.2011 như sau:
Khoản phải thu (+) 100,000
Doanh thu bán hàng (+) 100,000
1-10
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Bán hàng cho khách hàng nước ngoài
Giả sử rằng ngày 02.03.2011, tỷ giá giao ngày (spot rate) là 11
pesos/U.S. $. Công ty Joe sẽ nhận được 1,000,000 pesos, là
số tiền tương đương với giá trị là $90,909. Joe sẽ ghi chép bút
toán nhật ký như sau:
Tiền (+) 90,909
Lỗ do chuyển đổi ngoại tệ (+) 9,091
Khoản phải thu 100,000
1-11
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Phòng ngừa rủi ro (Hedging)
Joe có thể thực hiện phòng ngừa rủi ro cho chính công ty của
mình để tránh khoản lỗ do việc chuyển đổi tỷ giá xảy ra. Việc
phòng ngừa được thực hiện bằng nhiều cách thức, bao gồm:
Quyền chọn ngoại tệ (Foreign currency option) –đây là quyền
(không phải là nghĩa vụ) để bán một số ngoại tệ tại một tỷ giá
đặc biệt được ấn định trước tại một thời điểm cụ thể nào đó.
Hợp đồng kỳ hạn (Forward contract) –đây là nghĩa vụ
chuyển đổi ngoại tệ tại một ngày nào đó trong tương lai,
thường là 30, 60 hay 90 ngày.
1-12
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – phát sinh khi một công ty
đầu tư vào một đơn vị hoạt động kinh doanh tại một nước khác
nước hiện tại. Đây là một phương thức nhập khẩu và xuất khẩu
các yếu tố sang một quốc gia khác. Có hai phương thức FDI sử
dụng phổ biến hiện nay, đó là đầu tư mới (greenfield investment)
và đầu tư hiện hữu do mua lai hoặc sát nhập(acquisition ).

4
1-13
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư mới (Greenfield investment) –tiến hành thiết lập một
cơ sở hoạt độn mới tại một nước khác.
Đầu tư hiện hữu do mua lại hoặc sát nhập (Acquisition) –
đầu tư vào một cơ sở hiện hữu tại một nước khác.
1-14
GIAO DỊCH QUỐC TẾ, FDI VÀ CÁC VẤN ĐỀ KẾ TOÁN
FDI sẽ tạo ra hai vấn đề chính:
Nhu cầu chuyển đổi từ chế độ kế toán quốc gia sang chế độ
kế toán quốc tế hoặc chuyển sang U.S. GAAP.
Nhu cầu chuyển đổi từ nội tệ sang đồng USD hoặc ngoại tệ
tại nước đầu tư bởi vì báo cáo hiện tại đang lập theo nội tệ
1-15
THUẾ THU NHẬP QUỐC TẾ
Thuế thu nhập ngoại tệ (Foreign income taxes) –chính phủ
các nước sẽ đánh thuế đối với lợi nhuận của công ty theo mức
thuế suất hiện hành.
Thuế thu nhập Mỹ (U.S. income taxes) –chính phủ Mỹ sẽ
đánh thuế trên phần thu nhập theo cơ sở nước ngoài của công
ty
1-16
CHUYỂN GIÁ QUỐC TẾ
Chuyển giá (Transfer pricing) –thiết lập các mức giá của
hàng hóa hoặc dịch vụ thay đổi giữa các bộ phận khác nhau
trong xùng một doanh nghiệp. Những mức giá này có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các bộ phận khác nhau

5
1-17
CHUYỂN GIÁ QUỐC TẾ
Đây không phải là các giao dịch mua bán
ngoài hay trao đổi ngang giá (arms-length
transactions), vì vậy việc giá tăng lên sẽ là
một vấn đề phát sinh trong bối cảnh quốc tế
hiện nay:
§Thuế–chính phủ tại các quốc gia khác nhau thường thực hiện
bằng mọi phương thức để lợi nhuận được ghi nhận theo đúng
quốc gia nó phát sinh
1-18
CHUYỂN GIÁ QUỐC TẾ
Vấn đề đánh giá hoạt động (performance evaluation issues)
–trưởng bộ phận sẽ được đánh giá dựa trên mức lợi nhuận
của bộ phận đó, chuyển giá sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá
này trong một doanh nghiệp
1-19
KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
Cả hai trường hợp kiểm toán viên nội bộ và
độc lập đều có những điểm khác nhau giữa
việc kiểm toán trong trường hợp nội địa hoặc
quốc tế.
Điều này bao gồm:
Sự khác nhau về ngôn ngữ và văn hóa
Sự khác nhau chuẩn mực kế toán (GAAP) và chuẩn mực kiểm
toán (GAAS)
1-20
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TOÀN CẦU
Các quốc gia hiện đang có xu hướng chuyển sang việc áp
dụng một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu. Những chuẩn mực
này được gọi là Chuẩn mực về lập báo cáo tài chính quốc tế,
hay thuật ngữ phổ biến chính là “International Financial
Reporting Standards” hoặc“IFRS”.
Các nước áp dụng những chuẩn mực này sẽ được sử dụng
cho việc đánh giá quá trình đầu tư theo FDI tại nước đó.
Một thuận lợi khác khi lựa chọn áp dụng chuẩn mực toàn cầu
này chính là chuyển đổi sang báo cáo theo hướng quốc tế để
dẫn đến việc lập báo cáo tài chính hợp nhất.

