intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận Marketing: Công ty Vifon với chiến lược sản phẩm phù hợp để phát triển

Chia sẻ: Trần Thúy Ngân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

660
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chiến lược sản phẩm của Công ty Vifon, những yếu tố dẫn đến thành công của Công ty Vifon, nâng cao chất lượng sản phẩm,... là những nội dung chính trong bài thảo luận Marketing "Công ty Vifon với chiến lược sản phẩm phù hợp để phát triển". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận Marketing: Công ty Vifon với chiến lược sản phẩm phù hợp để phát triển

  1. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 CÔNG TY VIFON VỚI CHIẾN LƯỢC SẢN  PHẨM PHÙ HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN I. Tóm tắt tình huống 1. Giới thiệu khái quát về công ty Vifon Sự ra đời của VIFON Ngày 23/07/1963  ,  14  nhà   tư  sản  người Việt gốc Hoa đã góp vốn ban đầu  gồm 35.000 cổ  phần, để  thành lập Công  Ty, cuối năm 1964 số vốn tăng 70.000 cổ  phần   ,   đến   năm   1967   xây   dựng   hoàn  thành 03 nhà máy có tên gọi : VIFOINCO,   VILIHICO, VIKAINCO, trong đó VIFOINCO mang nhãn hiệu chung là Vifon. Những ngày đầu phát triển Nhà máy đi vào hoạt động Sản phẩm được Người tiêu dùng trong và  ngoài nước đón nhận khá tốt, bao gồm : Mì ăn liền : với 3 dây chuyền sản xuất với công suất 30.000 gói/ ca. Bột ngọt : với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm. Cùng với các sản phẩm như : Bột hồ, bột mứt, bánh kẹo, tàu vị yểu, cá hộp, thịt  hộp. Lực lượng lao động : 700 người(chủ  yếu là người Hoa), đội ngũ Kỹ  Sư  được   đào tạo phần lớn ở Nhật Bản và Đài Loan. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ  thuộc lọai hiện đại bật nhất Đông  Nam Á lúc bấy giờ. Tăng tốc và phát triển 1
  2. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 Kể từ  sau năm 1975, Công ty Vifon được nhà nước tiếp quản và duy trì  hoạt động sản xuất kinh doanh, liên tục mở  rộng và phát triển, đi đầu trong   ngành thực phẩm Việt Nam lúc bấy giờ. Ngày 09/05/1992 Bộ Công Nghiệp nhẹ ra quyết định số 336/QĐ­TCLĐ chuyển   Xí Nghiệp Liên Hiệp Bột Ngọt­ Mì An Liền và Nhà Máy Bột Ngọt Tân Bình  Thành Công Ty Kỷ  Nghệ  Thực Phẩm Việt Nam, Tên Giao Dịch : VIET NAM  FOOD INDUSTRIES COMPANY (Gọi tắt : VIFON) bao g ồm VIFON và các  thành viên: + Nhà Máy thực phẩm Thiên Hương. + Nhà Máy Mì Bình Tây. + Nhà Máy Thực phẩm Nam Hà. + Nhà Máy Cơ Khí Tân Bình. + Nhà Máy thực phẩm Việt Trì . Cùng với các đơn vị liên doanh trong và ngòai nước : + Công Ty Liên Doanh ORSAN VIỆT NAM. + Công Ty Liên Doanh AJINOMOTO VIỆT NAM. + Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon ­ Hà Nội. + Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon – Vinh. + Xí Nghiệp Liên Doanh ViFon – Đà Nẵng. Năm 1995­2004 Công Ty Liên Doanh với ACECOOK (VIFON ­ ACECOOK).   Sau đó Vifon và Acecook đã tách riêng Cuối năm 2003 , thực hiện đề  án sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà  Nước thuộc Bộ Công Nghiệp, Công ty chuyển thành Công ty Cổ Phần vốn 51%  của Nhà Nước. Từ năm 2004, sau khi cổ phần hóa đợt 01. Công ty đã đổi tên thành "Công  ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam ­ Vietnam Food Industries Joint Stock   Company" 2
  3. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 Năm 2005 được sự đồng ý của Bộ Công Nghiệp, Công ty đưa 51% phần  vốn của Nhà Nước bán đấu giá ra bên ngoài để  trở  thành Công Ty Cổ  Phần   100% vốn sở hữu tư nhân 2. Thị trường mục tiêu của công ty Vifon Sản phẩm của công ty hướng đến hai thị  trường chính là thị  trường nội  địa và thị trường xuất khẩu. Ở  thị  trường nội địa, công ty Vifon đã lựa chọn thị  trường theo chính  sách bao phủ thị trường và phân thành các khu vực thị trường với các sản phẩm   khác nhau như: thị  trường thành phố  Hồ  Chí Minh, thị  trường khu vực miền  Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực duyên hải miền   Trung, thị trường phía Bắc,…. Ở  thị  trường xuất khẩu, từ  năm 1993, công ty đã bắt đầu phát triển thị  trường sang Đông Âu, hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước  trên thế giới như Ba Lan, Nga, Mỹ, Đức, Cộng hoà Séc, Hàn Quốc, Malaysia ,…,  thị trường chủ lực của công ty là thị trường Châu Âu. 3. Đối thủ cạnh tranh của công ty Vifon Hiếm có sản phẩm nào lại có “tầm phủ sóng” rộng như mì ăn liền. Cũng  hiếm có sản phẩm nào đáp  ứng được khẩu vị  của cả  người giàu lẫn người   nghèo như nó. Và vì vậy, cuộc đua giành giật thị trường của những gói mì xem  ra khá hấp dẫn.  Việt Nam được xem là một trong những quốc gia tiêu thụ  mì ăn liền  nhiều nhất châu Á. Trong các năm qua, VIFON gặp phải sự cạnh tranh rất lớn   từ  các doanh nghiệp khác trong nước với các thương hiệu khá quen thuộc như  Mì   Vị   Hương,   Miliket,   Colusa,   Vina­Acecook   (cho   các   sản   phẩm   ăn   liền),  Knorr, Maggie, Chinsu... (cho các sản phẩm bột canh, viên canh) và đặc biệt là   các hãng mì tư nhân với quy mô nhỏ liên tục giảm giá sản phẩm của họ trên thị  trường. Gần đây nhất, sự xuất hiện của Mì Vua Bếp, Mì Unif,... của tập đoàn   3
  4. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 đa quốc gia Uni­President với đầu tư  khá lớn về  quảng cáo, tiếp thị  trên các  phương tiện thông tin đại chúng đã tạo thêm một đối thủ cạnh tranh lớn cho các   sản phẩm ăn liền của VIFON. Trong   cuộc   đua   về   chủng   loại   và   giá   cả,   các   sản   phẩm   của   Vina   Acecook (100% vốn Nhật Bản) đang dẫn đầu với khoảng 65% thị  phần. Ngay   sau đó là Asia Food (100% vốn trong nước) chiếm hơn 20% thị  phần với các  thương hiệu Gấu Đỏ, Hello, Vifood, Hảo Hạng, Osami, mới đây nhất là Trứng  Vàng. Tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng, chợ, sản phẩm mì gói  của   Vina   Acecook,   Asia   Food,   Vifon,   Uni­President,   Massan,   Miliket…   đang  chiếm lĩnh hơn 90% thị phần với hàng trăm nhãn hiệu khác nhau. Đó là chưa kể  hàng chục nhãn hàng nước ngoài đang hiện diện khắp nơi, tạo sự  phong phú  cho thị trường cả về bao bì, mẫu mã lẫn giá cả. Trong năm 2008, tại Việt Nam  có   hơn   50   doanh   nghiệp   sản   xuất   mì   ăn   liền,   sản   lượng   đạt   khoảng   5   tỷ  gói/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 15% ­20%. II. Trả lời tình huống 1. Chiến lược sản phẩm của công ty Vifon a. Chiến lược cho tập hợp sản phẩm Mở rộng cho tập hợp sản phẩm: Tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích  hợp Hiện nay công ty có ba nhóm sản phẩm cơ bản: Sản   phẩm   mì   ăn  Sản phẩm gạo ăn liền Sản phẩm gia vị liền Gói  Tô Tương ớt Tô Phở  Bột canh Cốc  Miến  Nước tương Khay Cháo Bún 4
  5. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 Hủ tiếu Tăng chiều sâu:  Sản phẩm của công ty rất đa dạng và nhiều hương vị  khác nhau, chỉ riêng mặt hàng cháo ăn liền của công ty đã co rất nhiều loại như  cháo thịt bò, heo, gà, cá, vịt, cháo trắng,… Bên cạnh sự đa dạng về chủng loại   và hương vị, công ty cố gắng đa dạng hóa mẫu mã và bao bì sản phẩm, các sản  phẩm của công ty được đong gói dưới các hình thức gói, tô, cốc, khay để người  tiêu dùng sử dụng thuận tiện trong nhiều tình huống tiêu dùng khác nhau Kéo dài các dòng sản phẩm: Tăng thêm số  mặt hàng cho mỗi dòng sản  phẩm. Trong dòng sản phẩm mì ăn liền có các sản phẩm với nhiều hương vị  như vị bò, vị gà, vị cari, vị kim chi…, mì chay. Dòng sản phẩm bột canh, tương  ớt các loại bao gồm:  bột  canh, bột canh I­ốt, bột canh vị­ngon, bột canh tôm,  tương ớt (chai PET), tương ớt (chai thủy tinh) b. Chiến lược cho dòng sản phẩm Chiến lược phát triển: Công ty đã thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng  trong từng thời kỳ bằng cách thường xuyên tung ra thị  trường những mặt hàng  mới. Từ năm 60 mặt hàng trong năm 1998, đến nay công ty đã phát triển hơn 90  mặt hàng chính và phụ. Chiến lược thu hẹp : Với dòng sản phẩm phở  ráo, phở  khô của công ty  thì công ty chỉ kinh doanh trên thị trường trong một thời gian không dài. Chiến lược cải biến: Cùng với việc tạo ra sản phẩm có chất lượng.  Vifon con rất chú trọng đến việc thiết kế  bao bì, sản phẩm trong dòng sản  phẩm của công ty luôn được cải tiến mẫu mã, được đóng gói dưới nhiều hình   thức như  gói, tô, cốc, khay… Thiết kế  bao bì cho sản phẩm có sự  khác biệt   giữa các thị  trường. Nhãn hiệu mì Hoàng Gia của công ty  có nhiều chủng loại  và hương vị đáp ứng khẩu vị đặc trưng của 4 vùng miền đất Việt như: Mì thịt  bằm, bún giò heo, Bún măng giò heo, Bánh đa cua, phở bò, hủ tíu Nam Vang.. 5
  6. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 Chiến lược hiện đai hóa: Ngày nay, công ty Vifon không ngừng hiện đại  hóa thiết bị  và công nghệ, đầu tư  mạnh vào nghiên cứu để  tạo ra nhiều sản   phẩm chất lượng quốc tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. c. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể Chiến lược   định vị:  Tùy từng  khu  vực  thị  trường  cụ   thể,   công ty  có  những sản phẩm đặc thù riêng, ví dụ   ở  thị  trường miền Bắc thì có các sản   phẩm như: bánh đa cua, bún riêu cua,… Chiến lược thích ứng: Tại thị trường xuất khẩu, bao bì được thiết kế chi   tiết hơn; tại thị trường nông thôn và vùng sâu thì có thêm loại bao bì giấy kraft   để  đóng gói sản phẩm có giá rẻ, phù hợp với khả  năng mua của người tiêu   dùng. Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc kinh doanh và tăng cường sự nhận biết của   khách hàng về  sản phẩm, công ty Vifon đã tiến hành các hoạt động chiêu thị  như  quảng cáo trên các phương tiện khác nhau: quảng cáo trên các báo và tạp   chí, quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, … 2. Những yếu tố dẫn đến thành công của công ty Vifon Xác định đúng thị  trường mục tiêu: Với năng lực và uy tín lâu đời của   một thương hiệu có mặt trên thị trường gần 50 năm qua, Vifon phát triển vững  mạnh không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu.  Thị  trường trong nước: Sản phẩm của Vifon xuất hiện tại 64 tỉnh thành  trong cả  nước. Thị  phần khoảng 20% thị  trường sản phẩm  ăn liền, trong đó  Miền Nam chiếm 60%, Miền Bắc 40%. Thị  trường xuất khẩu: Từ  năm 1993, công ty  đã phát triển sản phẩm ra thị  trường nước ngoài, thông qua các Tổng đại lý và các nhà phân phối được lựa  chọn  ở  nước ngoài, đến nay sản phẩm  Vifon đã xuất khẩu đến hơn 40 nước,  trong đó có nhiều thị  trường đầy tiềm năng như  Ba Lan, Nga, Mỹ, Đức, Cộng   hoà Séc, Hàn Quốc, Malaysia. Doanh số  xuất khẩu tăng lên bình quân 10 %  6
  7. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 năm.Doanh số năm 2010 đã vượt qua cột mốc 1000 tỷ đồng. Năm 2011 VIFON  đang nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng trên 40% so với 2010. Công tác quản lý, kiểm tra, nâng cao chất lượng,   chú trọng thiết kế  bao bì, đóng gói hấp dẫn, thu hút khách hàng. Công ty Vifon không ngừng hiện  đại hóa thiết bị và công nghệ, đầu tư mạnh vào nghiên cứu để tạo ra nhiều sản   phẩm chất lượng quốc tế. Sản phẩm của  Vifon đã có mặt rất nhiều nước kể  cả  các nước có yêu cầu rất khắt khe về chất lượng như Mỹ, Úc, Nhật và các  nước châu Âu. Vifon luôn đặt mục tiêu vệ  sinh an toàn thực phẩm và chế  độ  dưỡng chất cần thiết trong từng loại sản phẩm trước khi tung ra thị  trường.   Các sản phẩm tiêu biểu của Vifon được người tiêu dùng đánh giá cao trong thời  gian vừa qua: Mì Vifon, Phở Vifon, Mì Hòang Gia, Phở Hoàng Gia, Mì cốc Ngon  Ngon, Bánh Đa Cua… Mạng lưới phân bố sản phẩm rộng khắp  tổng số đại lý phân phối độc  quyền của công ty là 500 đại lý với 6 Tổng đại lý tại các thành phố  lớn là Hà  nội, Hải phòng, Vinh, Đà nẵng, Đồng nai và Cần thơ  và nhiều đại lý cấp 1  trong cả nước, và còn phân phối hàng qua các siêu thị. Cũng phải kể  đến công ty Vifon với lịch sử  gần 50 năm hình thành và  phát triển (1963 – 2008) và đây là một trong những doanh nghiệp có mặt trên thị  trường rất lâu đời (lâu hơn cả  công ty Vinamilk, Bia Sài Gòn, Vissan…). Sản   phẩm của công ty đã trở nên quen thuộc và gắn bó với người tiêu dùng. Thương  hiệu Vifon ngày càng ổn định và lớn mạnh một phần nhờ vào kinh nghiệm quý  báu của tập thể  2000 cán bộ công nhân viên có thâm niên lâu năm tại Vifon và  đội ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết. Bên cạnh đó, để nâng cao trình độ và tay   nghề, Vifon thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ  công nhân viên nhằm bồi dưỡng kiến thức thời kỳ hội nhập cũng như  nghiệp   vụ chuyên môn phục vụ cho công việc Thành tựu 7
  8. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 a. Trong nước: + Liên tục đạt danh hiệu xuất sắc, tiên tiến hàng năm của Bộ chủ  quản, trong   đó   02   năm   1997,   1998   đạt   cờ   luân   lưu   của   Thủ   tướng   chính   phủ. + Năm 2000 Vifon triển khai thành công hệ  thống quản lý chất lượng ISO   9001:2000. + Là đơn vị đầu tiên trong ngành thực phẩm được cấp chứng nhận phù hợp tiêu  chuẩn ISO 9002 vào tháng 1/2002 về hệ thống quản lý chất lượng và đã chuyển   đổi   áp   dụng   Hệ   thống   quản   lý   chất   lượng   ISO   9001:2000. + Năm 2005 Vifon đạt chứng chỉ  HACCP ­ một chứng nhận rất cần thiết cho   những đơn vị sản xuất mì ăn liền muốn vươn xa đến tầm thế giới.   + Sản phẩm luôn được người tiêu dùng bình chọn vào TOP 10 hoặc TOP 100   hàng   Việt   Nam   chất   lượng   cao   hàng   năm   do   Báo   SGTT   tổ   chức. + Được uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét công nhận Sản Phẩm Chủ  Lực   Của   Thành   Phố   năm   2007. + Năm 2007 Vifon nhận chứng chỉ HACCP cho nhà xưởng Sản Phẩm Gạo, nhà   xưởng Mì, nhà xưởng Gia Vị. Đồng thời vifon cũng đạt chứng chỉ IFS cho nhà   xưởng Mì – chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ  8
  9. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 Châu   Âu. +   Đạt   danh   hiệu   “Doanh   nghiệp   xuất   khẩu   uy   tín   năm   2007”   do   Bộ   Công   Thương   trao   tặng.   + Sản phẩm Vifon đạt danh hiệu “Hàng việt Nam Chất Lượng Cao” trong 11  năm liền (1997 – 2008) do người tiêu dùng bình chọn.  b. Nước ngoài:  Là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam được Tổ  chức Foundition For  Excellence  in  Business   Practice  (  FEBP  )  Thụy Sỹ   tặng huy  chương  vàng “  Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất sắc “ ở nước ngoài. 9
  10. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 3. Nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện tại,  Vifon  sử  dụng công nghệ  hiện đại của Nhật Bản, Đức, Hàn  Quốc và đưa vào hoạt động thường xuyên để  khai thác tối đa công suất phục   vụ  cho thị  trường, sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp  ứng mọi nhu  cầu thị hiếu khác nhau của khách hàng, đưa ra những sản phẩm vừa có lợi cho  sức khỏe người tiêu dùng. Vifon rất chú trọng đến công tác quản lý chất lượng và kiểm tra chất   lượng sản phẩm, sản phẩm hợp vệ sinh, bảo đảm chất lượng la yêu cầu hàng   đầu của công ty trong quá trình sản xuất. Công ty đã ban hành các kế  hoạch   kiểm soat chất lượng như:  ­ Kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm mì ăn liền cho phân xưởng   và phòng bảo đảm chất lượng. ­ Xây dựng và ban hành toàn bộ quy trình công nghệ của sản phẩm như:  miến, bún, phở, hủ tíu, mì,…. ­ Xây dựng toàn bộ  hệ  thống ghi chép và kiểm soát các quy trình sản   xuất ở các phân xưởng sản xuất cho phù hợp với chương trình chấp nhận hợp  chuẩn. ­ Xây dựng mới và bổ sung ban hành các tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm, tiêu   chuẩn nguyên vật liệu, tiêu chuẩn cơ  sở phương pháp thử  nghiệm, tiêu chuẩn  cơ  sở  phương pháp thẩm định phù hợp với hệ  thống quản lý chất lượng theo   tiêu chuẩn ISO 9002. Với việc tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng, sản phẩm   của Vifon đã đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. 10
  11. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 III. Bài học kinh nghiệm Qua phân tích các chiến lược sản phẩm của công ty Vifon cũng như  tìm  hiểu những yếu tố dẫn đến thành công của công ty, chúng ta có thể rút ra được  bài học kinh nghiệm: Lựa chọn đúng thị  trường mục tiêu. Vì thị  trường là một tổng thể  gồm   một số lượng lớn khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả  năng tài  chính rất khác nnhau, sẽ không có một doanh nghiệp nào có khả  năng phục vụ  tất cả các khách hàng tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp không chỉ có một mình   trên thị trường, họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nên việc xác định  thị  trường mục tiêu đúng đắn là việc rát quan trọng để  doanh nghiệp tập trung   nỗ  lực vào đúng thị  trường, xây dựng cho mình một hình ảnh riêng, mạnh mẽ,  rõ nét và nhất quán để  khả  năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một  cách hiệu quả nhất. Phải có tầm nhìn xa trông rộng, biết nhận thấy và nắm bắt cơ  hội trên  thị  trường; chọn lọc và không ngừng đưa ra những ý tưởng mới về  sản phẩm   gây ấn tượng, phù hợp với sở thích, nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Thực phẩm ăn liền là những sản phẩm phục vụ  cho nhu cầu thiết yếu   của con người, doanh số đem lại hàng năm cho các nhà sản xuất rất lớn: năm  2007 ước tính khoảng 5.000 tỷ VND – 5.500 tỷ VNĐ (nguồn AC Neilsen), chính  vì vậy mà áp lực canh tranh rất gay gắt. Hơn nữa, nền  kinh tế Việt Nam ngày  càng phát triển, áp lực công việc ngày càng tăng, đời sống con người ngày càng  bận rộn nhiều hơn vì vậy qũy thời gian của họ càng ít đi (kể cả thời gian dành   cho ăn uống) và khi đó thực phẩm ăn liền là giải pháp tốt nhất cho họ, đặc biệt   là người dân sống  ở  các đô thị  lớn.  Ngành công nghiệp sản xuất mì gói ngày  càng khó khăn hơn vì ngay càng có rất nhiều doanh nghiệp tham gia. Để khẳng  định được vị trí và thương hiệu trên thị trường thì sản phẩm có chất lượng cao,  hình thức đẹp là chưa đủ  mà phải biết làm cho sản phẩm trở  nên gần gũi và  11
  12. Bài thảo luận Marketing – Nhóm 4 người tiêu dùng không “lãng quên” sản phẩm, thông qua việc đẩy mạnh quảng   bá, quảng cáo sản phẩm, có các chiến lược truyền thông bài bản, phù hợp. Nắm rõ được điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như  của đối thủ  để có thể nghiên cứu đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp, khai thác được  tiềm năng của doanh nghiệp, hạn chế  điểm yếu, biết lợi dụng điểm yếu của   đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Liên tục cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trên  thế giới để nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm, tạo nét đặc thù riêng,….     12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0