intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2)

Chia sẻ: Phúc Phạm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

834
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2) trình bày các nội dung về công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm, yêu cầu mới với công tác chủ nhiệm lớp, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật,... Mời các bạn theo dõi nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2)

  1.   TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ:TOÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc   BÀI THU HOẠCH  BDTX GIÁO VIÊN ( NỘI DUNG: 2) I. Họ và tên: Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên,  Tổ chuyên môn: Toán Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12  II. Nội dung bồi dưỡng 2: 1. Bồi dưỡng năng lực làm công  tác giáo viên chủ nhiệm lớp     a)  Phụ huynh HS hiện nay không chỉ chọn trường cho con mà còn chọn cả giáo  viên  chủ nhiệm lớp. Để thấy rằng vai trò của GV chủ nhiệm rất quan trọng với sự  phát triển, tiến bộ của HS cũng như tâm lý của cha mẹ HS. Vấn đề đảm bảo mục  tiêu GD toàn diện bằng việc tăng cường chất lượng công tác GD HS, tăng cường  vai trò của GV chủ nhiệm lớp trong các trường phổ thông đã đượckhẳng định. Đây  cũng là bối cảnh Hội thảo toàn quốc về công tác GV chủ nhiệm do Cục Nhà giáo  và CBQLCSGD cùng Dự án phát triển GD THCS2 phối hợp tổ chức, thu hút sự  quan tâm, hưởng ứng của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên các trường  ĐH, CĐ sư phạm, GV các trường phổ thông trên cả nước..      b) GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP LÀ MỘT NHÀ QUẢN LÝ Đây là khẳng định của PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý GD: GV chủ  nhiệm lớp ở trường phổ thông là nhà quản lý không có dấu đỏ! Theo đó, GV chủ  nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học. Có thể coi GV chủ nhiệm là  người lĩnh xướng của dàn nhạc bao gồm: nhạc công (GV) hoàn thành bản giao  hưởng hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay, với sự nhận thức  về quản lý GD, có thể coi GV chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò:  Người lãnh đạo lớp học; Người điều khiển lớp học; Người làm công tác phát triển  lớp học; Người làm công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng bao quát lớp  học; Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của  HS; Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp… Trên thực tế, bức tranh toàn cảnh về công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông,  bên cạnh những đóng góp tích cực, cũng nhận diện một số hạn chế. Đó là nhận  thức của GV, cán bộ QLGD về vai trò công tác chủ nhiệm có nơi, có lúc chưa toàn  diện; Công tác quản lý, chỉ đạo về công tác chủ nhiệm của các cấp quản lý còn hạn  chế; Một số bộ phận GV được phân công nhiệm vụ GV chủ nhiệm còn hạn chế về  năng lực tổ chức, điều hành lớp chủ nhiệm; Chế độ chính sách đối với GV làm  công tác chủ nhiệm chưa tương xứng với vai trò và nhiệm vụ được giao; GV chủ  nhiệm giỏi chưa được quan tâm đúng mức, chưa có danh hiệu thi đua cho GV chủ  nhiệm giỏi; Sự phối hợp giữa các lực lượng GV trong và ngoài nhà trường còn lỏng  1
  2. lẻo, chưa thực sự hỗ trợ tích cực cho công tác chủ nhiệm lớp… Xuất phát từ những yêu cầu mới, từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội, của gia đình  trong thời đại hiện nay, vị trí của GV chủ nhiệm ở trường học có một ý nghĩa đặc  biệt. Vấn đề đặt ra là đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiệm như thế nào và cần xác định  một cơ chế hoạt động về quyền hạn và trách nhiệm cho phù hợp với thực tế.   c) YÊU CẦU MỚI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Hiện có những thay đổi và tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như môi  trường giáo dục đối với nhà trường phổ thông và các hoạt động GD trong nhà  trường, trong đó có các hoạt động thuộc công tác GV chủ nhiệm lớp. Theo đó, cần  thiết phải chú trọng hơn nữa đến công tác GV chủ nhiệm lớp và đề cao vai trò của  GV chủ nhiệm lớp. Theo PGS.TS Nguyễn Dục Quang – Viện khoa học GD Việt Nam, ngoài việc tực  tiếp giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, GV chủ nhiệm trước hết phải là nhà GD, là người  tổ chức hoạt động GD, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo  đức, hành vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các em.  Đồng thời, người GV chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương  tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của HS.  Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức – xã hội trong và ngoài  trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Họ còn là người dẫn dắt, tổ  chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất  nước. Người GV chủ nhiệm lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của  HS, bảo vệ HS về mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi nhu cầu,  tâm tư, nguyện vọng của HS với Ban giám hiệu nhà trường, với các GV bộ môn,  với gia đình HS, với cộng đồng và với các đoàn thể xã hội khác. Trên cơ sở xác định phẩm chất và năng lực của GV chủ nhiệm lớp, cần chú ý đến  các điều kiện để người GV có thể làm công tác chủ nhiệm hiệu quả. Các điều kiện  này rất đa dạng. Đó là ngay trong quá trình đào tạo, SV sư phạm phải được trang bị  sâu, kỹ lưỡng về nghiệp vụ sư phạm, trong đó cần cập nhật những thành tựu  nghiên cứu mới về tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn, đặc  biệt là các phương thức thực hành nghề nghiệp theo hướng gắn với thực tế phổ  thông. Bên cạnh đó, trong quá trình lao động nghề nghiệp, GV phải được bồi  dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp với nội dung như: phương pháp xây dựng hồ sơ  công tác chủ nhiệm, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm, kỹ năng tổ chức các hoạt  động xã hội…      Một trong những vấn đề được chính các GV chủ nhiệm lớp ở các trường phổ  thông quan tâm là làm thế nào để có thể trao đổi được kinh nghiệm về công tác GV  chủ nhiệm và phát huy vai trò của công tác chủ nhiệm đối với việc nâng cao chất  lượng, hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh  tích cực”. Kinh nghiệm của các GV chủ nhiệm lớp cũng chỉ rõ: Thành công của  phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở mỗi nhà trường  phụ thuộc rất nhiều vào người GV chủ nhiệm lớp. Điều này khẳng định, hơn  những GV khác, người GV chủ nhiệm lớp không chỉ nắm vững mục tiêu, nội dung  của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” mà còn thuần  thục trong phương pháp triển khai phong trào thi đua này, có kỹ năng tích hợp nội  dung của phong trào thi đua với nội dung của công tác chủ nhiệm lớp. 2
  3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC LÀM CÔNG  TÁC CHỦ NHIỆM CHO GV Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GV chủ nhiệm lớp, phân tích các yêu cầu  đối với công tác GV chủ nhiệm và người GV làm công tác chủ nhiệm ở trường phổ  thông, nhiều đề xuất, kiến nghị đã được đưa ra mang tính định hướng và giải pháp  tăng cường năng lực công tác GV chủ nhiệm co GV ở trường phổ thông đó là:  Nghiên cứu để bổ sung, điều chỉnh các chế độ chính sách đối với GV làm công tác  chủ nhiệm lớp cũng như những quy định đối với công tác chủ nhiệm theo hướng:  Tăng số tiết chủ nhiệm lớp cho GV, tăng thời lượng thực hành, thực tập về công  tác chủ nhiệm trong trường sư phạm. Hiện nội dung công tác của GV chủ nhiệm  được hướng dẫn trong một số ít học trình tại ĐHSP. Trong khi đó, SV ra trường đi  công tác 1 năm tập sự, song thực tế rất hình thức, ít nhận được sự hướng dẫn sâu  sắc mà GV tập sự phải tự học, tự làm là chính…; Tổ chức thi GV chủ nhiệm giỏi  các cấp và có chế độ khen thưởng, tôn vinh GV chủ nhiệm giỏi tạo động lực nghề  nghiệp cho giáo viên; Phát hành tài liệu tham khảo để giúp GV làm tốt công tác chủ  nhiệm. Không có công thức chung nhất cho công tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên  cần phải có cái tâm, có lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành  công. Hãy làm hết khả năng để trong tâm trí của những học trò thân yêu ghi lại một  hình ảnh đẹp về người thầy chủ nhiệm 2. Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.    Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết  thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn  lao động sản xuất. Hoạt  động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm  đam mê   nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học  ­ kỹ  thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự  học, tự  nghiên cứu, tự  kiểm chứng  kết quả  bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học  sinh nghiên cứu, giáo viênđược nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức   có liên quan đến các đề  tài nghiên cứu khoa học quy trình thực hiện các bước cơ  bản sau:      Bước 1: Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý tưởng và sàng lọc ý tưởng: Ngay từ đầu  năm học, tôi đã tổ chức nhóm hội thảo để nắm bắt được những ý tưởng khoa học   của học sinh. Sau đó, tôi cùng học sinh chọn lựa, phân loại những ý tưởng tốt, rồi  xây dựng nhóm nghiên cứu theo ý tưởng đã lựa chọn.      Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết   đề  cương nghiên cứu, triển khai dự  án, viết báo cáo, và trình bày bảo vệ  kết quả  nghiên cứu. Trên cơ sở các ý tưởng đã được phân loại, tôi xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng   nhóm nghiên cứu; trang bị các kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết và   giao nhiệm vụ cho các nhóm tự  nghiên cứu dựa trên định hướng của giáo viên; dự  liệu các khó khăn gặp phải, phương án giải quyết. Trong quá trình học sinh tự  3
  4. nghiên cứu, tôi thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tiến độ  và tháo gỡ  kịp thời những   khó khăn mà các em gặp phải.      Bước 3: Chế tạo sản phẩm.     Bước 4: Kiểm chứng đề tài: Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm, hoàn thiện dự  án, giáo viên cần kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận   hành chạy thử, sau khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, nhóm nghiên cứu tiến   hành kiểm chứng thực nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật và ghi chép vào nhật  ký. Trong bước này nếu sản phẩm có các thông số không đáp ứng được các yêu cầu  nghiên cứu cần tiếp tục điều chỉnh, tìm kiếm lỗi mới và chỉnh sửa, hoàn thiện.        Bước   5: Báo   cáo   và   trình   bày   dự   án:   Báo   cáo   được   trình   bày   theo   bố  cục như một luận văn, sáng kiến kinh nghiệm: Đặt vấn đề;giải pháp; kết luận và  kiến nghị. Trình bày dự  án nghiên cứu trên POSTER thể  hiện được những nội dung: Tên đề  tài; Quy trình nghiên cứu; Cách thức tiến hành; Kết quả và kết luận. Gian trưng bày sản phẩm được sắp xếp ngăn nắp, hợp lí, thể hiện tính khoa học và  tính thẩm mỹ làm nổi bật được nội dung chính của đề tài. 3.Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra  đánh giá và tổ chức họp tổ chuyên môn theo NCBH. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ  chức dưới nhiều hình thức   khác nhau. Trong đó, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự  giờ  được thực   hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thức này được tổ  chức theo  một quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ  chuyên môn) phân công giáo   viên dạy ­ giảng dạy trên lớp ­ họp rút kinh nghiệm ­ xếp loại tiết dạy. Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của giáo viên. Nguyên nhân cơ  bản là do cán bộ  quản lý và giáo viên chưa xác định đúng  mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn. – Quan niệm rắng việc tổ chức dự giờ  ­ rút kinh nghiệm ­ sau đó đánh giá tiết dạy, thống nhất phương pháp, quy trình dạy   học và đánh giá xếp loại giáo viên là vấn đề cốt lõi của sinh hoạt chuyên môn. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống  và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Sinh hoạt chuyên môn truyền  Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên  thống cứu bài học 1. Mục  ­   Tập   trung   vào   việc   đánh   giá,  ­ Không thực hiện đánh giá xếp loại  4
  5. đích xếp loại tiết dạy theo các tiêu chí  giờ dạy theo các tiêu chí đã quy định. đã quy định; ­ Tạo cơ hội cho GV phát triển năng  ­ Thống nhất cách dạy các dạng  lực chuyên môn, phát huy khả  năng  bài để tất cả GV thực hiện nhằm  sáng tạo của mình, kết nối lí thuyết  nâng   cao   kỹ   năng   dạy   học.   Bài  với thực hành, .. dạy   minh   họa   được   coi   là  bài  ­ Đảm bảo tất cả  HS tham gia quá  dạy mẫu; trình   học   tập,   đồng   thời   nâng   cao  ­   Tập   trung   chủ   yếu   vào   việc  chất lượng học tập của từng HS dạy, ít quan tâm đến việc học của  HS.   Vì   vậy,   những   HS  gặp  khó  khăn   trong   học   tập   không   được  GV giúp đỡ kịp thời. 2. Thiết  ­ Bài dạy minh họa được thiết kế  ­ Bài dạy minh hoạ  do nhóm CBQL,  kế bài  theo nội dung các chuyên đề được  GV trong tổ  thiết kế. Khuyến khích  dạy  xác định trong KH năm học của  linh hoạt sáng tạo, không phụ  thuộc  minh  Tổ hoặc theo yêu cầu của trường. máy móc vào quy trình, các bước dạy  họa ­ Bài dạy minh họa được thiết kế  học trong SGK, SGV. theo   mẫu   chung.   Nội   dung   bài  ­ Nhóm có thể  điều chỉnh nội dung,   học bám sát SGK, sách GV. Ít khi  thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù  dám thay đổi, điều chỉnh cho phù  hợp   với   yêu   cầu   tiết   dạy   và   đối  hợp với đối tượng HS; tượng HS. ­ PPDH máy móc, không linh hoạt  ­ GV dạy có thể  kinh hoạt thay đổi  (các bước lên lớp, thời gian, ...).  hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu xuất  Câu   hỏi   phát   vấn   thường   đã   có  hiện tình huống xảy ra không đúng  trước câu trả lời, ít có các phương  dự kiến. án dự kiến tình huống xảy ra. 3. Dạy  ­ Khi dạy minh họa, GV thường   ­   Khuyến   khích   tự   nguyện   nhưng  minh  cố  gắng làm “tròn vai” (dạy hết  đảm bảo tính luân phiên. họa các kiến thức trong bài), tuân thủ  ­   Thay   mặt   nhóm   thể   hiện   các   ý  thời   gian,   tập   trung   vào   các   HS  tưởng đã thiết kế trong bài học. khá   giỏi   (sợ   cháy   giáo   án).   Vì  vậy, không báo quát lớp. Sau tiết  ­   HS   gặp   khó   khăn   trong   học   tập  dạy,   GV   không   biết   được   suy  được   GV   hướng   dẫn,   giúp   đỡ   kịp  nghĩ và cảm xúc của (từng nhóm)  thời. HS. ­   Không   được   “dạy   trước”   vì   mục  ­   Đa   số   các   tiết   dạy   minh   họa  đích của sinh hoạt chuyên môn không  thường   mang   tính   “biểu   diễn   ­  phải dể  đánh giá xếp loại tiết dạy   trình diễn”. mà chủ yếu là cùng nhau trải nghiệm  và học tập từ thực tế. (­ Để  đối phó với việc đánh giá,  xếp loại tiết dạy, mốt số  GV đã  “chuẩn bị trước”). 5
  6. 4. Dự  ­ Sự  phân chia môn học và giảng  ­ Người dự  giờ  là GV các khối, các  giờ dạy theo khối đã tạo ra sự  ngăn  môn   học   để   cùng   chia   sẻ   kinh  cách   giữa   các   GV,   khó   có   thể  nghiệm   dạy   học   dựa   trên   thực   tế  cùng hành động hướng đến mục  học tập của HS tiêu chung: giúp HS học tập. ­ Bố  trí số  lượng vừa phải, đứng  ở  ­ Mục đích cuối cùng của dự  giờ  vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép,  là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì  sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay   vậy,   người   dự   giờ   thường   tập  phim ... những hành vi, tâm lí, thái độ  trung mọi sự  chú ý theo dõi GV  của HS để  có dữ  liệu phân tích việc  dạy, ít chú ý đến người học (HS). học tập của HS. 5. Phân  ­ Các ý kiến phân tích, nhận xét  ­ GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu  tích tiết  sau tiết dạy nhằm mục đích đánh  bài học, những ý tưởng mới, những  dạy  giá   xếp   loại   GV   dạy.   Thông  thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến   minh  thường người dự  giờ  sẽ  dựa vào  hành,   cảm   nhận   của   mình   qua   quá  họa các tiêu chí đã quy định để  nhận  trình dạy bài học. xét.   Ý   kiến   nhận   xét   thường  ­   Người   dự   giờ   đưa   ra   các   ý   kiến  chung chung, ít có minh chứng từ  nhận xét, góp ý về  giờ  học theo tinh   việc học của HS. thần   trao   đổi,   chia   sẻ,   lắng   nghe  ­   GV   dạy   minh   họa   thường   chỉ  mang tính xây dựng; tập trung phân  biết lắng nghe một chiều từ các ý  tích các vấn đề  liên quan đến  việc  kiến đóng góp của đồng nghiệp. học của HS. ­   Cuối   cùng,   người   chủ   trì   chốt  ­   Không   đánh   giá,   xếp   loại   người   lại các ý kiến đóng góp và đưa ra  dạy (nếu kết quả  không như  mong  quy trình chung để  dạy một dạng  muốn) thì xem  đó là bài học  chung  bài và nêu ý kiến xếp loại chung  để mỗi GV tự rút kinh nghiệm. tiết dạy. ­   Người   chủ   trì   tôn   trọng   và   lắng  ­   Không   khí   buổi   sinh   hoạt  nghe tất cả ý kiến của GV, không áp  chuyên  môn  thường  là   nặng  nề.  đặt ý kiến của mình hoặc của một  Vì   vây,   GV   không   hứng   thú   khi  nhóm   người.   Tóm   tắt   các   vấn   đề  tham   dự   buổi   sinh   hoạt   chuyên  thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ  môn. Nhưng người thiệt thòi nhất  trợ HS. là các em HS. 6. Kết  a) Đối với học sinh. a) Đối với học sinh quả ­   Kết   quả   học   tập   ít   được   cải  ­ Kết quả của HS được cải thiện. thiện vì GV chưa quan tâm nhiều  ­ HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào  đến HS mà chỉ tập trung lo “biểu  các   hoạt   động   học,   không   có   học  diễn”.   Đặc   biệt,   những   HS   gặp  sinh nào bị “bỏ quên”. khó khăn trong học tập thường bị  GV “bỏ quên” trong tiết dạy. ­ Quan hệ  giữa các HS trở  nên thân  thiện, gần gũi về  khoảng cách kiến  ­ Một số tiết dạy minh họa được  thức. 6
  7. “chuẩn bị  trước”, HS chủ  yếu là  “diễn   viên”   nên   tiết   dạy   không  b) Đối với giáo viên. đúng thực chất làm cho HS mệt  mỏi, nhàm chán. ­ Chủ  động sáng tạo, tìm ra các biện  pháp để  nâng cao chất lượng dạy và  b) Đối với giáo viên. học. ­  Bị  “áp lực”,  phải  dạy  để   mọi  ­ Tự  nhận ra hạn chế  của bản thân  người đánh giá năng lực của mình  để điều chỉnh kịp thời. (không phải vì việc học của HS).  Vì vậy, GV phải “bám sát” những  ­ Quan tâm đến những khó khăn của  quy định của tiết dạy, không dám  HS, đặc biệt là HS yếu, kém. thay   đổi   cách   dạy,   không   dám  ­ Quan hệ  giữa đồng nghiệp trở  nên  sáng tạo. gần gũi, cảm thông, chia sẻ  và giúp  ­ Nếu gặp phải những tình huống  đỡ lẫn nhau. bất ngờ, GV thường lúng túng. ­ Các PPDH mà GV sử dụng trong  tiết   dạy   thường   mang   tính   hình  thức. ­ Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy  (nếu có hạn chế), GV thường đổ  lỗi   cho   HS   hay   những   nguyên  c) Đối với cán bộ quản lí. nhân khác. GV không thấy được  nguyên nhân chính là từ GV.. ­ Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá  sự  linh hoạt sáng tạo của của từng  ­  Việc  “chuẩn  bị   trước”   quá  kỹ  GV. nên   tiết   dạy   đôi   khi   quá   “lý  tưởng”. Người dự  giờ không học  ­   Có   cơ   hội   bám   sát   chuyên   môn,  hỏi được điều gì. hiểu   được   nguyên   nhân   của   những  khó khăn trong quá trình dạy và học  c) Đối với cán bộ quản lí. để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. ­ Áp đặt, máy móc, không dám và  ­ Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV  không tạo điều kiện để  GV phát  gần gũi, gắn bó và chia sẻ.  huy những ý tưởng sáng tạo. ­ Ít quan tâm để  hiểu biết những  tâm   tư,   nguyện   vọng,   khó   khăn  của GV trong quá trình dạy học.  d) Đối với nhà trường. Vì, vậy, GV thường ngại tâm sự,  Tăng   cường   mối   quan   hệ   học   hỏi,  chia sẻ với CBQL. lắng nghe, cộng tác, đồng thuận, chia  ­ GV dạy phải thiết kế  bài soạn  sẻ, ... hướng đến mục tiêu chung. Từ  theo   mẫu   chung,   bám   sát   SGK,  đó, chất lượng được nâng lên. sách   GV,   ...   Vì   vậy,   các   GV  thường chép (in) giáo án lẫn nhau.  Khi   có   dự   giờ   thì   chuẩn   bị   kỹ,  luyện  tập  trước   cho  HS,   nếu  bị  phê bình thì đổ lỗi cho HS. Do đó,  7
  8. CBQL   không   phát   hiện   được  những điểm yếu, điểm mạnh của  từng GV để hỗ trợ. 4. Bồi dưỡng giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, THPT.  Tổ  chức sinh hoạt chuyên môn theo các chủ đề  trên “trường học kết nối” Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang được cả xã hội quan tâm. Bộ giáo dục  cùng với việc triển khai “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” là liên  tục mở các lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; phụ huynh cũng quan  tâm cho con em đến với các lớp kĩ năng sống. Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng sống  phải gắn bó mật với việc xác định giá trị sống. Giá trị là gốc còn kĩ năng sống chỉ là  phần ngọn. Vì vậy, dạy về giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho  mọi người cách sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng.     Như chúng ta đã biết một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng  trường học thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.  Thiết nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục  trong nhà trường. Thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt, khoa học kĩ  thuật,công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực của  đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống  cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một  số thói hư, tật xấu du nhập từ thế bên ngoài, trên mạng Internet.      Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kĩ năng thích  hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc  biệt là học sinh bậc THCS cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kĩ  năng sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối  với thế hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi  học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu  biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu  kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn  luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết     Giá trị sống là sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các giá trị đó.  Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ  không phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng  chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động     Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan tâm  đến giáo dục giá trị sống. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là làm sao để giáo dục giá trị  sống cho học sinh?      Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân không thể tự nhiên mà có mà  nó được hình thành nhờ vào quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi  người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành niên  (9­10 tuổi đến 17­18 tuổi). Nhà trường giúp người học hình thành và phát triển hệ  giá trị của từng người: Tâm lực, trí lực, thể lực ­ giá trị học thức, giá trị sống, giá trị  tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng góp..., giá trị tự khẳng định mình... 8
  9. Các giá trị sống cần thiết, không thể thiếu đối với lứa tuổi vị thành niên. v     Giàu tình yêu thương v     Trung thực v     Biết quan tâm đến người khác v     Ham học hỏi v     Siêng năng v     Sống tôn trọng luật pháp v     Yêu hòa bình v     Biết nhận lỗi và biết tha thứ v     Sống chủ động, tự tin v     Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó v     ……….. Học sinh càng sở hữu nhiều các giá trị càng có thiên hướng trở thành nhân cách hoàn  thiện, một công dân tốt, một nhà quản lí giỏi/một nhà lãnh đạo giỏi trong tương  lai. Ngược lại càng thiếu hụt những giá trị sống càng ít có cơ hội thành công  học đường và thành công trong cuộc sống. Nhiều nghiên cứu cho thấy học sinh hiện nay thiếu hụt giá trị sống. Hậu quả là  nhiều học sinh có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, sống buông thả, bạo  lực học đường, ứng xử thiếu vẫn hóa,… Cả gia đình và nhà trường đã xem nhẹ hoặc chưa coi trọng đúng mức giáo dục giá  trị sống. Nhiều học sinh hiện nay có những khoảng trống về giá trị do không  được nuôi dưỡng trong những môi trường giàu cảm xúc tích cực, thiếu sự trải  nghiệm thực tế. Những học sinh đó rất cần được nhà trường, gia đình bù đắp. Giá trị sống của lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay có nhiều khác biệt với các thế  hệ trước, nhiều giá trị được thế hệ cha ông coi trọng nhưng không được các  bạn trẻ hiện nay coi trọng, ngược lại họ lại đề cao giá trị vật chất, khá dễ dãi  trong quan hệ tình dục và có xu hướng bạo lực nhiều hơn… * Các biện pháp tiến hành giáo dục giá trị sống nhằm rèn luyện kĩ năng sống cho  học sinh. 9
  10. Theo các chuyên gia về giáo dục, giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải  theo cách thông thường. Thậm chí giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự  thuyết giảng đạo đức... thường không đem lại kết quả. Giáo dục giá trị sống  chỉ thực sự hiệu quả chính bản thân học sinh được trải nghiệm thực tế, trải  nghiệm cảm xúc,... dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi. Học sinh, nhất là trẻ vị thành niên luôn có nhu cầu khẳng định, muốn dược thể  hiện, luôn mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn phát huy  những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó, chính vì thế  giái trị sống của mỗi học sinh được hình thành bởi chính quá trình tìm kiếm,  khám phá và trải nghiệm. Đa dạng hóa các hình thức câu lạc bộ, tạo nhiều cơ hội để học sinh được trải  nghiệm,...là những cách thức phù hợp nhất để giáo dục giá trị sống ở lứa tuổi vị  thành niên. 5. Hướng dẫn học sinh và giáo viên tích cực tham gia dạy học theo CĐTH và  vận dụng KTLM Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn 1. Tên chủ đề Căn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn  để  xác  định  tên  chủ  đề  sao  cho  phù  hợp,  thể  hiện  được nội  dung  tích  hợp liên  môn.            2. Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề ­  Trình  bày  về  nội  dung  kiến  thức  thuộc  chương  trình  các  môn  học được dạy  học tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân  phối chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành; ­  Phương  án/kế  hoạch  dạy  học  môn  học  sau  khi  đã  tách  riêng  phần  nội  dung kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng; ­  Trình  bày  nội  dung  dạy  học  trong  chủ  đề;  phân  tích  về  thời  lượng  và  thời  điểm  thực  hiện  chủ  đề  trong  mối  liên  hệ  phù  hợp  với  chương  trình  dạy  học các môn học liên quan; ­ Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề  nhằm giải quyết một vấn đề  nào  đó  để  qua  đó  học  sinh  học  được  nội  dung  kiến  thức  liên  môn  và  các  kĩ  năng  tương ứng đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề  theo nội dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn; ­  Ý  nghĩa  của  việc  thực  hiện  chủ  đề  trong  dạy  học  các  môn  học  liên  quan/hoạt  động  trải  nghiệm  sáng  tạo  đối  với  việc  hình  thành  kiến  thức,  kĩ  năng, thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.   3. Mục tiêu của chủ đề 10
  11. a)  Về  kiến  thức: Trình  bày  về  nội  dung  kiến  thức mà  học  sinh  sẽ  học được thông qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá). b)  Về  kĩ  năng:  Trình  bày  về  những  kĩ  năng  của  học  sinh  được  hình  thành thông qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ  năng sẽ  được đánh giá). Sử dụng động từ hành động để  ghi các loại kĩ năng và  năng lực mà học sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề. c)  Về thái  độ:  Trình  bày về những tác động của việc thực hiện  các hoạt  động  học  theo  chủ  đề  đối  với  nhận  thức,  giá  trị  sống  và  định  hướng  hành  vi  của học sinh. d) Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành,  sáng  tạo  và  tạo  ra  sản  phẩm  học  tập  có  ớ  nghĩa  cho  bản  thân;  có  thể  thiết  kế,  xây dựng,  sáng  tạo  ra  một  sản  phẩm hoặc  thực  hiện  một  việc  nào đó. Các  năng  lực đọc,  viết,  toán  học,  khoa  học… được phát  triển  trong  việc  tạo  ra sản  phẩm học tập.                4. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề Mô  tả  rõ  sản  phẩm  mà  học  sinh  phải  hoàn  thành  về  nội  dung  và  hình  thức  thể  hiện  (bài  báo  báo,  bài  trình  chiếu,  tập  tranh  ảnh,  video,  mô  hình,  vậtthật,  dụng  cụ  thí  nghiệm,  phần  mềm…);  nêu  rõ  tên  và  yêu  cầu  của  sản  phẩm cùng với tiêu chí đánh giá sản phẩm. 7. Văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy thêm, học  thêm. ­  Thông tư số: 17/2012/TT­BGDĐT ngày 16/5/2012 Ban hành quy định dạy thêm,  học thêm. 8. Văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc hướng dẫn dạy  thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.  ­ Hướng dẫn số 11/HD­SGDĐT về thực hiện các quy định dạy thêm học thêm trên  địa bàn tỉnh An Giang                                                                Thoại Sơn, ngày   15 tháng 02 năm 2016                                                                            Người viết thu hoạch                                                                                    PH ẠM ANH DŨNG     11
  12.   TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ:TOÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc   BÀI THU HOẠCH  BDTX GIÁO VIÊN ( NỘI DUNG: 3) I. Họ và tên: Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên,  Tổ chuyên môn: Toán Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12 II. Nội dung bồi dưỡng 3: * Tên Mô đun :  a. Nhận thức: b. Vận dụng:                                                                    Thoại Sơn, ngày   18 tháng 04 năm 2016                                                                          Người viết thu hoạch       HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI THU HOẠCH BDTX NỘI DUNG 3  Cấu trúc  nội dung có 2 phần: Nhận thức và vận dụng. Phần vận dụng làm nội dung phù hợp với môn mình đang dạy. Tài liệu lấy trên Web của Bộ:taphuan.moet.gov.vn Mật khẩu: 123456. 12
  13. Ghi chú: Thời hạn nộp bài thu hoạch cho 02 môđun hạn chót ngỳ 18/04/2016.  Đề nghị thầy cô khẩn trương viết bài thu hoạch cho kịp thời gian quy định.   13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2